UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3331/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN XE Ô TÔ TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định
số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 864/TTr-STC ngày 15 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sơn La”.
Điều 2. Giao giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện Quy chế này. Định kỳ Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai, thực
hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - Xã hội; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục quản lý công sản - Bộ Tài chính;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, Tú 70 bản.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN XE Ô
TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 tháng 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô phục
vụ nhu cầu công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội được ngân sách Nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp),
Ban Quản lý dự án của Nhà nước và các công ty Nhà nước thuộc tỉnh Sơn La quản
lý.
2. Xe
ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm xe ô tô phục vụ công tác
từ 04 chỗ ngồi đến 16 chỗ ngồi trở xuống, xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe
ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc từ ngân sách, nguồn
vốn của Công ty nhà nước (kể cả viện trợ, quà biếu của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước) theo quy định của
pháp luật.
3.
Các quy định khác về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Công ty nhà nước không
nêu trong Quy chế này, thì thực hiện theo các quy định hiện hành của cấp có thẩm
quyền.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác
1.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và Công ty nhà nước
căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức tại Quy chế này để bố trí xe ô tô phục vụ các
chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
2.
Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được
áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm
nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện
thay thế theo quy định tại Điều 8, Quy chế này thì người mới được bổ nhiệm tiếp
tục sử dụng không được trang bị xe mới.
3. Nghiêm cấm việc sử
dụng xe ô tô quy định tại Quyết định này vào việc riêng; Bán, trao đổi, tặng
cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân
nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
4. Giá mua xe ô tô
theo Quy chế này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật nhưng chưa bao gồm các khoản lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe ô
tô, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ô tô quy định tại
Quyết định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản Nhà nước và chỉ được mua sắm
khi đã được bố trí trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc
trang bị và thay thế xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục
vụ công tác phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và
Quy chế này. Xe ô tô được thay thế khi thanh lý phải thực hiện bán đấu giá, số
tiền bán xe ô tô sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan phải được xử lý
theo quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN SỬ
DỤNG, MỨC GIÁ MUA XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến
nơi làm việc và đi công tác
1. Bí
thư Tỉnh ủy.
2.
Phó Bí thư Tỉnh ủy.
3. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh.
Điều 4. Các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Phó
Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội
chuyên trách; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được bố trí xe ô tô theo yêu cầu
công tác.
2.
Trưởng, Phó các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư
thành ủy, huyện ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND các huyện, thành phố; Chủ tịch
và Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và
cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới
1,25.
3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh
được chủ động bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại
Khoản 2 Điều này ở các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch UBND cấp
huyện, thành phố được chủ động bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức
danh quy định tại Khoản 2 Điều này ở các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý nhằm bảo đảm sử dụng xe ô tô đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
4.
Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ô tô của cơ quan, đơn vị hoặc
thuê dịch vụ xe ô tô cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
Điều 5. Trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại Công ty Nhà
nước
1.
Công ty nhà nước bao gồm: Các công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc có
cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước, Công
ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Tuỳ
theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, Công ty nhà nước thuộc địa
phương quản lý được trang bị xe ô tô để phục vụ công tác cho các chức danh lãnh
đạo và phục vụ cho công tác chung của đơn vị.
3.
Giám đốc, Phó Giám đốc các Công ty nhà nước được sử dụng xe ô tô khi đi công
tác theo quy định, không bố trí xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc. Việc
sử dụng xe ô tô tại Công ty nhà nước phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng
yêu cầu công tác của đơn vị.
Điều 6. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác tại các Ban quản lý dự án
của Nhà nước thuộc địa phương quản lý được sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt
động của dự án theo quy định
1. Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị xe ô tô phục vụ công tác
chung để đưa đón cán bộ đi công tác (không đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc)
theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được sử dụng xe ô tô hiện có, thuê dịch vụ xe ô tô hoặc được
khoán kinh phí khi tự túc phương tiện phục vụ công tác theo quy định tại Điều 9
Quyết định này.
3. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài, việc mua sắm xe ô
tô phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không ghi cụ thể số lượng, giá
mua xe và chủng loại xe; căn cứ đối tượng sử dụng
xe, Ban Quản lý dự án thực hiện việc trang bị theo tiêu chuẩn, định mức quy định
tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Khi dự án kết thúc,
xe ô tô trang bị phục vụ công tác hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự án
phải bàn giao cho cơ quan Sở Tài chính quản lý để trình cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều
7. Trang bị xe ô
tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng
ban hành kèm theo Quy chế này, bao gồm:
a) Xe ô tô gắn kèm
trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn
nghiệp vụ như: Xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe chở phạm nhân, xe
phun nước, xe chở rác, xe ép rác, xe sửa chữa lưu động, xe trang bị phòng thí
nghiệm, xe thu phát điện báo, xe sửa chữa điện, xe kéo, xe cần cẩu, …
b) Xe ô tô sử dụng cho
nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực như: Xe thanh tra giao thông, xe phát
thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê, xe tập lái, xe chở diễn viên đi biểu diễn,
xe chở vận động viên đi luyện tập và thi đấu, … có dấu hiệu riêng được in rõ
trên thành xe, ngoài nhiệm vụ quy định không được sử dụng cho việc khác.
c) Xe ô tô sử dụng cho
các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phục vụ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị - xã hội mà không thực hiện được việc thuê xe ô tô hoặc thuê xe ô tô không
có hiệu quả như: xe phòng chống dịch, xe kiểm lâm, xe phòng chống lụt bão, xe
chống buôn lậu, …
2. Xe ô tô chuyên dùng
trang bị cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Công văn số
1895/HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định
định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10
năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La quy định,
được giao quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để sử dụng cho
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý xe ô
tô chuyên dùng có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên
dùng theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, nhằm bảo đảm sử dụng xe ô tô chuyên
dùng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều
8. Trang bị xe
cho các đơn vị mới thành lập và thay thế xe phục vụ các chức danh
1. Đối với xe ô tô phục
vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định tại các Điều 3, Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này, khi phải thay thế theo quy định tại Khoản
5, Điều 2 Quyết định này mà không có xe để điều chuyển thì được mua mới. Giá
mua xe ô tô theo định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
a)
Các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương trực thuộc UBND tỉnh; Văn phòng
huyện ủy, thành ủy; Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh được
trang bị mỗi cơ quan tối đa 02 xe ô tô.
b) Đối
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án trực thuộc các sở, ban,
ngành có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể
kiêm nhiệm) được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
2.
Thay thế xe ô tô phục vụ công tác
a) Xe
ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6
Quyết định này được thay thế khi đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy
định hoặc sử dụng ít nhất là 200.000 km (đối với địa bàn miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng
mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng.
Xe ô tô thay thế được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước.
b) Đối
với xe ô tô chuyên dùng đã quá thời gian sử dụng
theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được hoặc đã bị hỏng nhưng việc sửa
chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành
theo kiểm định của cơ quan có chức năng của Nhà nước, được thực hiện thanh lý.
Việc trang bị thay thế xe đã thanh lý không được vượt quá số lượng, đúng chủng
loại xe theo tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng được cấp có thẩm quyền
ban hành quy định tại Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La và giá mua xe ô tô theo đúng quy định tại Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trang bị xe ô tô tại
Công ty nhà nước
a) Căn cứ vào nhu cầu trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty nhà nước, căn cứ khả năng tài chính của doanh nghiệp, giá bán xe ô tô trên thị trường, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch Công ty quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
b) Việc mua xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Chương III
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 9. Chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức
danh được sử dụng xe ô tô
1. Đối
với chức danh quy định tại Điều 3 Quy chế này được Nhà nước bảo đảm việc trang
bị, chi phí sử dụng xe ô tô theo yêu cầu công tác. Trường hợp tự nguyện đăng ký
tự túc phương tiện thì Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô cho các chức danh theo từng công đoạn: Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến
nơi làm việc; đi công tác.
Số tiền
khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng
ký thực hiện khoán. Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe ô tô do từng cơ quan, đơn vị được giao quản lý xe ô tô phải
xây dựng quy chế quản lý sử dụng xe, đơn giá sử dụng (đồng/km) của từng loại xe
trình cấp giao dự toán phê duyệt để thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử
dụng cho từng đầu xe. Quy chế sử dụng xe, đơn giá sử dụng xe và chi phí sử dụng
thực tế xe ô tô của cơ quan đơn vị phải thực hiện công khai cùng với việc công
khai sử dụng kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị. Mức khoán cho từng chức
danh trong cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quyết định theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp chức danh đăng ký khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi
làm việc hàng ngày thì mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đưa đón (MKđđ) = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km khoán x 04 lượt
x 22 ngày.
Trong đó:
+ Số Km khoán là khoảng cách thực tế từ nơi ở đến nơi làm việc của từng
chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô đưa đón, do Thủ trưởng cơ quan xác định.
+ 04 lượt: Bao gồm 02 lượt đón đi và 02 lượt đưa về trong một ngày làm
việc.
+ 22 ngày: Là số ngày làm việc hàng tháng theo quy định của Bộ Luật Lao
động.
b) Trường hợp chức danh đăng ký khoán đi công tác thì mức khoán được xác
định như sau:
Mức khoán đi công tác (MKct) = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km thực tế
đi công tác hàng tháng của chức danh.
Số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định
trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xác nhận.
c) Trường hợp chức danh nhận khoán toàn bộ đưa đón từ nơi ở đến nơi làm
việc và đi công tác thì mức khoán được tổng hợp từ hai mức khoán nêu trên.
Mức khoán toàn bộ (MKtb) = Mức khoán đưa đón (MKđđ) + Mức khoán đi công
tác (MKct).
2. Đối với các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 và Khoản
1, Điều 6 Quy chế này, căn cứ tình hình cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của
thị trường và khả năng ngân sách, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định bố trí
phương tiện đi lại phục vụ công tác cho các chức danh này từ nguồn kinh phí được
bố trí trong dự toán ngân sách được giao theo các hình thức: Sử dụng số xe ô tô
hiện có của cơ quan; thuê xe ô tô của các tổ chức cung ứng dịch vụ; khoán kinh
phí để tự túc phương tiện đi lại. Kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho
các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô được bố trí trong dự toán Ngân sách
được giao và xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp sử dụng xe ô tô hiện có của cơ quan, đơn vị: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị căn cứ khung định mức tiêu hao nhiên liệu (xăng dầu) cho 01 (một)
km sử dụng đối với từng loại xe ô tô do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định,
thực hiện khoán định mức tiêu hao nhiên liệu cho một km sử dụng phù hợp với hiện
trạng của từng loại xe ô tô trong Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng xe của
đơn vị, bảo đảm không vượt quá khung định mức tiêu hao nhiên liệu do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định.
- Các chi phí khác như: Tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa
chữa xe ô tô (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi
phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn
cứ chế độ tài chính hiện hành để quyết định thanh toán theo thực tế sử dụng,
trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi chi phí sử dụng
thực tế (không bao gồm chi phí khấu hao) đối với từng đầu xe bao gồm: Tiền
lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe ô tô (bao gồm cả chi phí
sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng
xe ô tô. Chi phí thực tế sử dụng xe ô tô được công khai hàng năm cùng với việc
công khai sử dụng kinh phí chung của cơ quan, đơn vị.
- Việc xử lý số tiền chênh lệch giữa số chi theo mức khoán và chi phí thực
tế hàng năm thực hiện theo Quy chế của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trên cơ sở cơ chế tài chính hiện hành.
b) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chọn phương án thuê xe ô tô của
các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công
tác cho các chức danh có tiêu chuẩn, thì thực hiện thanh toán chi phí sử dụng
xe ô tô theo hợp đồng kinh tế ký kết với tổ chức cung ứng dịch vụ theo hóa đơn
(việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị
cung ứng dịch vụ xe ô tô theo quy định).
c) Trường hợp cá nhân nhận khoán tự túc phương tiện để công tác thì mức
khoán được tính bằng công thức:
MK ct = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km bình quân đi công tác trong
tháng của từng chức danh.
Trong đó: Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe ô tô theo giá thị trường tại
thời điểm. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các số liệu thống kê của kỳ trước, tần
suất đi công tác hàng tháng của mỗi chức danh để xác định số km bình quân hàng
tháng cho từng chức danh. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của
đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán.
Điều 10. Chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phương tiện xe ô tô
1. Công tác bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành và chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước.
a) Tài sản Nhà
nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế - Kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quyết định
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
b) Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
c) Thẩm quyền
quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản Nhà nước:
- Giám đốc các
sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quản lý chuyên ngành quy định
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài
sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố.
- Đối với tài
sản Nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý chuyên ngành
thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quy
định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách
nhiệm thực hiện
- Các sở,
ban, ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và UBND các huyện, thành
phố hàng năm có trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản Nhà nước giao cho đơn vị
quản lý.
- Nguồn
kinh phí sửa chữa.
+ Đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: Sử dụng
nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm và một phần
nguồn thu (nếu có) được để lại theo quy định.
+ Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: Sử dụng nguồn
kinh được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm và nguồn thu sự nghiệp,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
+ Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động: Sử dụng nguồn thu sự nghiệp,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
+ Sử dụng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ hoặc tài trợ theo
quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền:
Do Thủ trưởng các đơn vị dự toán quyết định.
+ Đối với hạng
mục sửa chữa, bảo dưỡng có định mức kinh tế kỹ thuật thì thực hiện theo định mức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với hạng
mục sửa chữa, bảo dưỡng không có định mức kinh tế kỹ thuật thì Thủ trưởng đơn vị
quyết định nội dung chi, định mức chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định chi của mình.
+ Việc quản
lý, sử dụng kinh phí được giao thực hiện theo chế độ tài chính, chế độ kế toán
thống kê hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Tổ chức quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có
Việc quản lý, sử dụng số xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
Quản lý dự án được thực hiện như sau:
1. Giao cho đơn vị, cơ
quan quản lý tài chính, tài sản làm đầu mối (hoặc trực tiếp) quản lý, sử dụng số
xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này; thực hiện bố trí xe ô tô phục vụ
công tác cho các chức danh đúng tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp do yêu cầu
công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho
phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cho các trường
hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác. Ngoài thời gian đi
công tác, xe ô tô được bảo quản theo đúng quy định tại cơ quan, đơn vị, Ban Quản
lý dự án và các Công ty nhà nước.
2. Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của
đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự
án xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định này.
Điều 12. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban Quản
lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô đều phải có trách nhiệm xây dựng
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định tại Quy chế này
làm căn cứ để thực hiện. Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trước khi ban hành phải
được tổ chức thảo luận rộng rãi công khai, dân chủ trong cơ quan, đơn vị và có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của tổ chức công đoàn cơ quan, đơn vị.
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan hành chính, sự nghiệp
phải được gửi cùng với Quy chế chi tiêu nội bộ tới cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan Tài chính cùng cấp để theo dõi giám sát thực hiện, gửi Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ kiểm soát thanh toán chi phí sử dụng xe ô
tô.
2. Nội dung Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô bao gồm:
a) Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị. Trong đó phải quy định
rõ các trường hợp được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, các trường hợp không được
sử dụng xe ô tô; Các trường hợp cá nhân được nhận khoán để tự túc phương tiện;
Các trường hợp được thuê xe ô tô của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện
đi lại trên thị trường để phục vụ công tác.
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng xe ô tô và quy trình sử dụng xe ô tô
trong cơ quan, đơn vị.
c) Phương thức sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Điều 2 Quy chế này. Trong đó quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ cho các cá
nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhu cầu
thuê xe ô tô phục vụ công tác (đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho
thuê xe ô tô và cơ chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế
hiện hành).
d) Đơn giá và phương thức thanh toán kinh phí khoán sử dụng xe ô tô, định
mức tiêu hao nhiên liệu, đơn giá thuê xe ô tô của các tổ chức dịch vụ cho các
chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định hiện hành.
Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được giao quản lý sử dụng
xe ô tô chuyên dùng phải có trách nhiệm quy định đơn giá sử dụng (đồng/km) của
từng loại xe ô tô trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện
thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng cho từng đầu xe gửi cơ quan quản lý trực
tiếp, cơ quan Tài chính cùng cấp để theo dõi quản lý, gửi Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
Trường hợp sau khi đã bảo đảm yêu cầu hoạt động, cơ quan cần cung cấp dịch
vụ cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
khác có nhu cầu thuê xe ô tô phục vụ công tác, thì trong Quy chế sử dụng xe ô
tô phải quy định rõ đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe và cơ
chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành.
đ) Việc cho thuê tài sản Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền cho phép
và các văn bản quy định hiện hành.
e) Nội quy quản lý, chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô; Các biện
pháp để quản lý, sử dụng xe an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu
công tác của cơ quan, đơn vị.
f) Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong quản lý, sử dụng xe ô tô.
Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, vào ngày 31 tháng 12 các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
Ban Quản lý dự án phải lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác đến ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định sau:
a) Đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô thuộc cấp
tỉnh quản lý. Lập báo cáo gửi cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để tổng hợp gửi
Sở Tài chính. Trường hợp đơn vị sử dụng xe ô tô đồng thời là đơn vị dự toán cấp
một thì lập báo cáo gửi trực tiếp về Sở Tài chính.
b) Đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô thuộc cấp
huyện, thành phố quản lý. Lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp
báo cáo UBND cấp huyện, thành phố và Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp số xe ô tô hiện có hàng năm của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự án trong toàn tỉnh
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
xe ô tô đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự
án thuộc địa phương quản lý.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ
trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2.
Trình UBND tỉnh quyết định mua sắm mới, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô
trong các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 15. Tránh nhiệm của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh
1. Chỉ
đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc
bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và áp dụng đơn giá thanh
toán theo đúng quy định.
2. Định
kỳ rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý xe ô tô trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành
phố
1. Trực
tiếp tham mưu trình UBND cấp huyện, thành phố tổ chức quản lý việc sử dụng xe ô
tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện, thành phố quản lý theo quy định
tại Điều 12 Quy chế này và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
Ban quản lý dự án
1. Tổ chức quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức và áp dụng đơn giá thanh toán theo đúng quy định.
2. Thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
3. Căn cứ vào Quy chế này, xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế quản
lý, sử dụng xe ô tô, Quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan, đơn vị bảo đảm sử dụng
xe ô tô và kinh phí hiệu quả tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công tác của cơ quan,
đơn vị.
4. Thực hiện
công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Đối với việc mua sắm, trang bị xe ô tô không đúng thẩm quyền, vượt
tiêu chuẩn, vượt định mức, vượt giá quy định gây thiệt hại tài sản, kinh phí của
Nhà nước thì bị thu hồi để điều chuyển hoặc bán đấu giá nộp ngân sách Nhà nước
đồng thời người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý kỷ luật
theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác không đúng quy
định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm
về việc sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trái với quy định của Nhà nước; Tuỳ
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường
thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc xuất toán mọi
khoản chi phí vận hành đối với các trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng tiêu chuẩn, định mức và Quy chế sử dụng
xe ô tô của đơn vị.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và công ty
Nhà nước thuộc tỉnh được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản Nhà nước theo đúng các quy định tại
Quy chế này.
- Các Quyết định
ban hành trước trái với Quyết định về ban hành quy chế quản lý, sử dụng phương
tiện xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đều bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Sở, ban,
ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và Công ty
nhà nước thuộc tỉnh quản lý và UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về
UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.