ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 333/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 23 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG, NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG
BỘ TỈNH LẦN THỨ XV, NGHỊ QUYẾT SỐ 148/2015/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2015 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11 VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM
BẢO AN NINH, QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2016 - 2020 CỦA TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV;
Căn cứ Nghị quyết số
148/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 11 về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được
giai đoạn 2011 - 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 54/QĐ-UBND
ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
148/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ
11 về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn
2011 - 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số
17/2016/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế làm việc của UBND tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2011 -
2016 ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của
UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại công văn số 460/KHĐT-TH ngày 11/4/2016 về dự thảo Chương trình hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV, Nghị quyết số 148/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa X - kỳ họp thứ 11 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng 5 năm 2016- 2020 của tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Căn cứ vào Chương
trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, các chủ đầu tư triển khai thực
hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; giám đốc các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, chủ dự án chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Bộ KHĐT, Bộ Tài chính (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy
(báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo
cáo);
- MTTQ Việt Nam tỉnh (phối hợp);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT,
chuyên viên các khối, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII
CỦA ĐẢNG, NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV, NGHỊ QUYẾT SỐ
148/2015/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X - KỲ HỌP THỨ
11 VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH, QUỐC PHÒNG 5 NĂM
2016 - 2020 CỦA TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 333/QĐ-UBND
ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII, Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 (sau
đây viết tắt là Nghị quyết Đại hội); Nghị quyết số 148/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 11 về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh
Gia Lai; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Gia Lai lần thứ XV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng 5 năm giai đoạn 2016-2020; với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định những nội dung trọng tâm,
trọng điểm cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
thành các chỉ thị, đề án, quy định, quy chế để tổ chức thực hiện. Phân công rõ
nhiệm vụ cho từng cơ quan chịu trách nhiệm triển khai và đề
ra lộ trình, thời gian hoàn thành; trên cơ sở đó, các cấp các ngành và địa phương thống nhất nhận thức,
hành động và xây dựng kế hoạch thực hiện.
2. Quá trình tổ chức thực hiện phải gắn
với triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội
tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng 5 năm giai đoạn 2016-2020 và các chỉ thị,
nghị quyết, chỉ đạo khác có liên quan của trung ương, của tỉnh; thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ
trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
PHẤN ĐẤU ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN HẾT NĂM 2020
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm (GRDP) đạt 7,5% trở lên; trong đó ngành nông - lâm - thủy sản
tăng 5,53%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,44% - ngành dịch vụ tăng 8,71%.
Cơ cấu kinh tế đến hết năm 2020: nông, lâm nghiệp, thủy sản là 37,25%; công
nghiệp-xây dựng là 28,9%, các ngành dịch vụ là 33,85%.
2. Thu nhập bình quân đầu người đến hết
năm 2020 đạt 54,4 triệu đồng/người.
3. Thu ngân sách
nhà nước tăng bình quân từ 9-10%/năm.
4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
bình quân trên 10%/năm.
5. Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt
630 triệu USD.
6. Tỷ lệ xã đạt
chuẩn nông thôn mới đạt 38% (70 xã).
7. Độ che phủ rừng 46,6%.
8. Diện tích rừng trồng mới hằng năm
đạt trên 800 ha.
9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
1,8%/năm; đến năm 2020 giảm còn 2,68% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015).
10. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,2%.
11. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc
trung học cơ sở đạt 91,5%
12. Tỷ lệ trường
học đạt chuẩn quốc gia đạt 40%.
13. 100% dân số thành thị và 95% dân
số nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
14. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 100%.
15. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%.
16. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế theo tiêu chí mới 61,3% và đạt 8 bác sĩ/vạn dân.
III. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng bền vững, giải quyết tốt vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Tập trung rà soát bổ sung các quy
hoạch ngành nông nghiệp như: Quy hoạch
trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến, quy hoạch rà soát 03 loại rừng, quy hoạch
phát triển thủy lợi gắn với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Tây nguyên, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững tỉnh Gia Lai đến năm 2020; tập trung gắn với công
nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ theo chuỗi giá trị, đặc biệt là các cây
trồng lợi thế gồm cao su, cà phê, tiêu, sán, mía, ngô...
chăn nuôi gia súc; cụ thể:
- Thúc đẩy chuyển
giao và ứng dụng khoa học và công nghệ vào trồng trọt và
chăn nuôi, tạo đột phá trong tái cơ cấu ngành nhất là khâu giống chất lượng cao
thích ứng với biến đổi khí hậu; công nghệ chế biến, bảo quản
và giảm tổn thất sau thu hoạch; đẩy mạnh áp dụng và nhân rộng các mô hình liên
kết sản xuất, cánh đồng lớn, tưới tiết kiệm nước theo công nghệ Israel....nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm.
- Chuyển đổi mạnh sản xuất chăn nuôi sang hình thức trang trại, gia trại theo hướng
công nghiệp và bán công nghiệp có kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường; thực
hiện chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ phát triển theo hướng cạnh tranh và bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Tăng cường công tác bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng (có cây cao su)
46,6%; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng giá trị gia tăng sản phẩm
và dịch vụ môi trường rừng; chú trọng trồng rừng gỗ lớn nhằm
tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất
khẩu.
- Đẩy mạnh phát
triển nuôi trồng
một số loài thủy sản có giá trị kinh
tế; ưu tiên nguồn lực đầu tư để sắp xếp, bố trí các trạm sản
xuất giống thủy sản tại các địa phương có tiềm năng; tập trung nghiên cứu chuyển giao công nghệ sinh sản nhân tạo một số loài cá quý hiếm, các loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế, chuyển đổi hình thức nuôi quảng canh cải tiến sang thâm canh, bán thâm canh,
áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt để nâng cao năng suất, chất lượng; triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển thủy sản phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương để tận dụng và phát huy tốt tiềm năng diện tích mặt nước tại các hồ chứa
thủy lợi, thủy điện, sông, suối, hồ tự nhiên.
- Tổ chức thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển mô hình hợp tác sản xuất giữa hộ nông dân, hợp tác xã - các
doanh nghiệp - các tổ chức khoa học - các cơ quan quản lý nhà nước để hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại
phát triển (liên kết 4 nhà).
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi; rà soát, tranh thủ nguồn vốn đầu tư
thêm các hồ chứa để tích trữ nước; nâng cấp, sửa chữa an toàn hồ đập, phòng
chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; kiên
cố hóa kênh mương nhằm chủ động tưới tiêu nhằm phục vụ phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nhất là đồng
bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại; phối hợp xây dựng thương hiệu các sản phẩm
nông nghiệp như: cao su, cà phê, tiêu, đường, tinh bột sắn,
bò thịt, bò sữa,... để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của hàng hóa
nông nghiệp. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu giống cây
trồng, vật nuôi tại các huyện Ia Grai, Đak Đoa, Chư Prông,
các dự án trồng rau an toàn, hoa chất lượng cao để tạo động lực và thu hút
các nguồn vốn đầu tư xã hội phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của
các doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Nâng cao năng lực, tạo sự chuyển biến rõ nét trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
- Phấn đấu giá trị thu được trên 1 ha
trồng trọt trên 100 triệu đồng; thực hiện chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của chăn nuôi, chiếm
23% cơ cấu toàn ngành.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời sống vật
chất văn hóa, tinh thần của dân cư nông thôn; phấn đấu đến hết năm 2020 có 70 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, không còn xã đạt dưới 05 tiêu chí và
ít nhất có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Thường trực Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn):
- Khẩn trương xây dựng Đề án xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng thời gian
quy định làm cơ sở triển khai thực hiện; Đề án phải căn cứ vào khả năng nguồn vốn
ngân sách của trung ương, địa phương, các nguồn huy động và khả năng đóng góp của doanh nghiệp, người dân để xác định lộ trình xây dựng nông
thôn mới phù hợp, không nóng vội, chạy theo thành tích.
- Xây dựng kế hoạch duy trì và nâng
cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã đạt
chuẩn; Đôn đốc, nhắc nhở các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh theo nhiệm vụ đã phân
công thường xuyên đi kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ Ban chỉ đạo cấp huyện tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh thực hiện chương trình
- Việc huy động đóng góp của người
dân phải được bàn bạc dân chủ và được sự đồng tình, nhất trí của người dân; tuyệt đối không được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc, quá sức dân; không huy động đối với hộ nghèo, hộ khó khăn, gia đình chính sách, người
già, người tàn tật không nơi nương tựa, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội; đồng thời tăng cường tuyên truyền để người dân hiểu và tự
nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Việc đánh giá, thẩm định và xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới phải thực hiện đúng quy định, các tiêu chí được công nhận đạt
chuẩn phải đảm bảo chất lượng và tính bền vững cao; xã, huyện đạt chuẩn phải
không có nợ xây dựng cơ bản sai quy định.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
Đổi mới và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng ưu tiên đào tạo
các nghề phục vụ trực tiếp cho các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các ngành, nghề chính, thiết thực theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành, địa phương
liên quan:
- Xây dựng đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
hàng hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 -
2020.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Kiện toàn bộ máy chỉ đạo, điều hành
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện,
cấp xã; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân đóng góp trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với khả
năng các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp tham gia vào sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới.
- Quan tâm đầu tư cho các tiêu chí
chưa đạt chuẩn để sớm đạt chuẩn nông thôn mới; ưu tiên đầu
tư phát triển hạ tâng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động.
2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
- xây dựng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất sản
phẩm công nghiệp theo hướng chế biến sâu; xây dựng thương hiệu một số sản phẩm
chủ lực nhằm nâng cao giá trị hàng hóa; tổ chức có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại.
- Khuyến khích
phát triển công nghiệp theo nhóm, chuỗi sản phẩm, theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp năng lượng (thủy điện, nhiệt điện), đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp - xây dựng đạt 8,44%/năm.
- Có bước đột phá để thu hút đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu có thế mạnh của tỉnh. Thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến tại các khu công nghiệp như khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, khu công nghiệp Trà Đa, các cụm
công nghiệp tại các huyện Chư Sê, Chư Prông, Chư Pưh, Mang Yang để xây dựng các
nhà máy chế biến sản phẩm tinh chế; thu hút đầu tư xây dựng khu liên hợp sản xuất các sản phẩm từ cao su, nhà máy chế biến tiêu sạch, chế biến
thức ăn chăn nuôi, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật bằng công nghệ sinh học, chế
biến súc sản (từ bò, heo), chế biến sữa, sản phẩm bánh, kẹo, nước giải khát từ
đường và tinh bột, sữa,... sản xuất theo tiêu chuẩn được chứng nhận. Chú
ý xây dựng thương hiệu các ngành nghề chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao giá trị và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Khai thác tối đa cơ hội triển khai
và khuyến khích các dự án đầu tư phát triển ngành vật liệu xây dựng trên địa
bàn để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng như gạch không nung, gạch khí chưng
áp, nhà máy xử lý rác.
- Khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở
sản xuất phân bón (trên cơ sở tận dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại địa
phương như các chất phế thải của công nghiệp chế biến nông lâm sản); sản xuất cồn
nhiên liệu sinh học từ sắn, ethanol từ mía và sản xuất dầu
sinh học; khuyến khích các nhà máy hình thành liên doanh, liên kết, hợp tác hỗ
trợ sản xuất.
- Rà soát lại các quy hoạch thuộc
lĩnh vực ngành công thương đang triển khai thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Gia Lai đến năm 2025 có xét đến
năm 2035; quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020, quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
+ Lập danh mục các dự án công nghiệp
mà tỉnh có tiềm năng, điều kiện phát triển, đặc biệt đối với các dự án chế biến
nông, lâm sản và thực phẩm để kêu gọi đầu tư.
- Phát triển hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, cụ thể huy động các nguồn vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Trà Đa, Khu công
nghiệp Nam Pleiku, Cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
“Tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh; tăng cường
công tác nâng cao năng lực thẩm định, thẩm tra các dự án đầu
tư; đồng thời tham mưu xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định, thẩm tra các dự án đầu
tư để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và lựa chọn
các dự án đầu tư có tính khả thi, hiệu quả cao.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Đánh giá kết quả hoạt động khai
thác khoáng sản giai đoạn 2011 - 2015 và tham mưu lập quy hoạch thăm dò và khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản trên
địa bàn tỉnh đến năm 2030; xây dựng danh mục các mỏ khoáng sản để thực hiện cấp
giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản theo hình thức đấu giá; tham mưu việc
cấp giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng các quy định.
3. Về thương mại - dịch vụ
a) Các ngành, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình để để xây dựng giải pháp, kế hoạch phát triển một số
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tiềm năng như: du lịch, công nghệ
thông tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng,.. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ tăng bình quân 8,71%/năm.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, từng bước nâng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế được
sản xuất trên địa bàn tỉnh; tiếp tục phát triển thương mại tại Cửa khẩu Quốc tế
Lệ Thanh; tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại giữa Gia Lai với các tỉnh vùng
biên giới Campuchia.
- Phát triển nhanh hạ tầng thương mại,
mạng lưới bán buôn, bán lẻ từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng
cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn các hoạt động kinh doanh trái
phép, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, bình ổn giá cả thị trường. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về giao thông; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải tích lũy
vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển mạnh về quy
mô, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đủ sức cạnh tranh, phục vụ
tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng
hóa, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu sản lượng vận tải vượt kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác quản lý, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh vận tải; định kỳ tổ
chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động các đơn vị vận tải tích cực sử dụng, khai thác sàn
giao dịch vận tải; siết chặt quản lý điều kiện kinh doanh
vận tải, duy trì khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe; xử lý nghiêm đối với các
hành vi vi phạm nhằm góp phần kiềm chế và giảm tai nạn
giao thông.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp và điều
chỉnh các luồng tuyến phù hợp, phát triển, mở rộng các tuyến xe buýt mới về các
huyện, thị xã, khu công nghiệp, khu đông dân cư để đảm bảo nhu cầu đi lại của
người dân.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới
ngân hàng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở các địa bàn nông thôn, vùng sâu,
vùng xa nhằm tạo điều kiện cho người dân thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tiếp cận vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, qua đó góp
phần nâng cao thu nhập, rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
e) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì
phối hợp các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tiếp tục chuyển
đổi các hợp tác xã sang mô hình hợp tác xã kiểu mới; củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, tạo bước chuyển biến
tích cực trong phát triển kinh tế tập thể; đa dạng các hình thức hợp tác của
nông dân phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây
dựng nông thôn mới.
4. Về công tác quy hoạch, đầu tư
và thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
- Tham mưu thực hiện điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 để trình cấp có thẩm
quyền quyết định; thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và thường trực thẩm định quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã,
thành phố; quy hoạch phát triển các ngành và rà soát các quy hoạch
đã được phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh và quy hoạch phát triển vùng.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu,
các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước để xây dựng các đồ án quy hoạch có tầm
nhìn dài hạn, chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển của hiện tại và trong tương lai. Rà
soát các quy hoạch đã được phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh và quy hoạch phát triển vùng; chú trọng lập mới quy
hoạch xây dựng vùng, các quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch; quy
hoạch phát triển nông nghiệp; quy hoạch các ngành, lĩnh vực mà tỉnh
có thế mạnh, chấn chỉnh, xử lý tình trạng quy hoạch kém chất lượng.
- Rà soát các chính sách đang thực hiện,
nghiên cứu bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút và
hợp tác đầu tư. Cập nhật và công bố rộng rãi trên các phương diện thông tin về
danh mục các dự án thu hút, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh; tích cực tổ
chức và hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các Hội nghị xúc tiến đầu tư để
quảng bá, giới thiệu và kêu gọi các danh mục dự án thu hút đầu tư
vào các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế như công nghiệp chế biến và bảo
quản hàng nông sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ, đầu tư các trung tâm thương
mại; khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,... Cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận quỹ đất sạch,
nguồn lao động địa phương, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Thường xuyên cập nhật thông tin xúc
tiến đầu tư trên cổng thông tin điện tử để các doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận thông tin.
- Rà soát, triển khai chương trình hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành đơn vị
đã ký kết với tỉnh Gia Lai như: thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định, Phú Yên; Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam...
- Tiếp tục triển khai thực hiện và
tuyên truyền, phổ biến Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Triển khai dịch vụ tư vấn, hỗ trợ
cho tổ chức, cá nhân về thủ tục để cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và giấy phép đầu tư; rút ngắn thời gian giải quyết
trong việc thụ lý cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thẩm định cấp giấy phép đầu tư; lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các doanh nghiệp, tránh chồng
chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
+ Xây dựng chương trình hành động về
“cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai
đoạn 2016-2020”; phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần và nâng dần vị
trí xếp hạng PCI của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương có chỉ số PCI khá so với
cả nước.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
- Xây dựng danh mục, cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp, chính sách thu hút, phát triển
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo quy hoạch; đồng thời
phối hợp với Công ty Điện lực Gia Lai triển khai thực hiện các giải pháp giảm bớt thủ tục, thời gian tiếp cận điện
năng cho các doanh nghiệp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương
- Tham mưu điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn cuối 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh đến năm 2020.
- Đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã đủ điều kiện; đồng thời
rà soát các đối tượng chưa đủ điều kiện để tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện thủ tục để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thực hiện việc định giá đất cụ thể
theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013; thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin giá đất trên thị trường để tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất định kỳ 5 năm cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ rà soát, đo
đạc, cắm mốc, giao đất, cho thuê đất và tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc
từ nông, lâm trường quốc doanh; triển khai điều tra, đánh
giá đất đai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương
- Lập quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; rà soát điều chỉnh các quy hoạch chung xây dựng các đô thị trên địa bàn; triển khai rà soát để điều chỉnh, bổ sung hệ thống quy hoạch xây dựng sau quy
hoạch chung, phấn đấu nâng cao tỷ lệ lập quy hoạch sau quy hoạch chung đạt tỷ lệ
trung bình chung cả nước; rà soát điều chỉnh để hoàn thiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác quản lý phát
triển đô thị. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và kỹ thuật, kiện toàn lực lượng
chức năng để tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lý
quy hoạch, quản lý kiến trúc và đặc biệt là quản lý trật tự
xây dựng đô thị.
- Lập quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng, triển khai lộ trình sử dụng vật liệu xây dựng không nung, khuyến
khích ứng dụng các vật liệu mới vào công trình xây dựng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình, nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, tăng cường kiểm tra, giám
sát công tác quản lý đầu tư xây dựng,...nhằm góp phần nâng
cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, đồng thời hạn chế thất thoát, lãng phí, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư.
- Tập trung xây dựng và thực hiện
chương trình phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà ở, đẩy mạnh phát triển
nhà ở xã hội, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, nội
dung hồ sơ, đơn giản quy trình và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng, ban
hành cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong cấp phép xây dựng.
e) Sở Lao động - thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương
- Rà soát, đánh giá và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng lao động; tổ chức tốt hội chợ, các phiên giao dịch việc làm; tăng cường đào tạo,
dạy nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
f) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
+ Tổ chức rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhằm kịp thời phát hiện những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ theo quy định.
- Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách mới của Đảng,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh; chủ trương, quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng và hoạt động
tư pháp khác.
g) Các sở, ngành, các địa phương, các
chủ đầu tư:
- Tăng cường trách nhiệm trong công
tác nâng cao chất lượng các quy hoạch về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm thuộc
ngành, cấp mình quản lý; khẩn trương hoàn thiện, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện đúng quy hoạch.
- Đẩy mạnh việc
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai thực hiện các dự án, công trình
theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Kiện toàn các ban
quản lý dự án, nâng cao năng lực các chủ đầu tư, tránh thất
thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính, thực hiện đồng
bộ và hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” điện tử, hiện đại.
5. Tăng cường huy động ngân sách, tài chính, ngân hàng
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều hành dự toán thu, chi ngân sách và tài sản công chặt chẽ, bảo
đảm kỷ luật, ký cương tài chính ngân sách; thực hành tiết
kiệm chống lãng phí trong quản lý chi
tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh
tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm, phấn đấu
tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 9-10%/năm, chủ động xây dựng; phương án bảo đảm nguồn thu cân đối ngân sách địa phương trong trường
hợp bị ảnh hưởng lớn của giá cả so với dự toán.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Chi Cục thuế tăng
cường công tác đôn đốc thu nợ thuế và
cưỡng chế nợ chế nhằm hạn chế nợ thuế mới phát sinh. Tăng cường công tác quản lý tài sản
công, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công, xử lý
tài sản công; đấu giá tài sản công và quyền sử dụng đất để đảm bảo thu ngân
sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, tránh thất thoát, lãng phí tài
sản công. Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008, Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 của
Thủ tướng Chính phủ. Triển khai đúng kế hoạch thực hiện
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và địa phương
- Triển khai đầy đủ các chính sách
thuế; rà soát các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của HĐND, UBND tỉnh theo Luật Phí, lệ phí nhằm tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các mức thu
phí, lệ phí để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan chức năng triển
khai thực hiện tốt các Luật về thuế, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ
sung; xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế; tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các
vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp,
hình thức tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh
nghiệp và người dân để nâng cao tính tuân thủ trong
thực thi pháp luật thuế.
- Rà soát, cải tiến quy trình, hồ sơ,
thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp).
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế; phối hợp chặt chẽ các cấp, các
ngành, đơn vị liên quan thực hiện lốt công tác quản lý thuế
trên địa bàn; giám sát việc kê khai, nộp thuế đối với dự án đầu tư mới, dự án
đã hoàn thành; đôn đốc thu nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế phải đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật thuế
của Nhà nước. Đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính về thuế; đẩy nhanh tiến
độ kê khai nộp thuế điện tử; phối hợp
với các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Định kỳ công
khai lên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, website ngành thuế
các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế lớn, dây dưa, kéo dài.
c) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai có hiệu quả các chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng, nhất là chính
sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điều hành lãi suất phù hợp với
diễn biến kinh tế, lạm phát của tỉnh; tăng trưởng tín dụng phù hợp với nâng cao
chất lượng tín dụng; tiếp tục đồng hành với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ
thống; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ tái cơ cấu theo ngành, lĩnh vực
6.1. Về tái đầu tư công
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tham mưu cho tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công cho các dự án đúng quy định của pháp luật,
theo thứ tự ưu tiên; chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm
2016 và xây dựng kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020
theo quy định của Luật Đầu tư công. Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của
Chính phủ, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của các bộ, ngành trung ương. Trong khâu chuẩn bị đầu tư chú trọng việc lập báo
cáo đề xuất, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, bố
trí vốn để chuẩn bị đầu tư dự án theo tổng cấp quản lý.
- Tăng cường quản lý, rà soát tình
hình, tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
- Nâng cao trách nhiệm trong công tác
thanh, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư các dự án; kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để công trình triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả đầu tư.
6.2. Về tái cơ cấu các ngân hàng
thương mại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Tiếp tục yêu cầu, hướng dẫn các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tự tái cơ cấu, tăng cường
trích lập đủ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả nguồn vốn; tăng cường quản trị
rủi ro và tăng cường minh bạch thông tin, nhất là công
khai về xử lý nợ xấu.
- Thực hiện quản lý thị trường vàng
theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh vàng; đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt; chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng
tăng cường quản lý, theo dõi và xử lý
nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ
trái pháp luật.
- Thường xuyên theo dõi sát diễn biến
thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế để chủ
động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tối
đa tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế trong tỉnh,
nhất là khi dòng vốn trong cộng đồng ASEAN được tự do hơn và làn sóng đầu tư mới
khi hiệp định TPP có hiệu lực.
6.3. Về tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Chỉ đạo, đôn đốc
Công ty TNHH MTV cấp nước và Công ty TNHH MTV Công trình đô thị hoàn thành việc
cổ phần hóa đúng quy định.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Công ty TNHH
MTV: Chè Biển Hồ, Chè Bàu Cạn, Cà phê Gia Lai đẩy nhanh tiến
độ xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án sử dụng đất và các công việc
có liên quan nhằm hoàn thành tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp đúng quy định,
đúng thời gian.
7. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Đề xuất việc cân đối, phân bổ có hiệu
quả vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý, đa dạng các hình thức kêu gọi
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức
BOT, BT, đối tác công - tư (PPP), đổi đất lấy công trình... ưu tiên cho các công
trình trọng điểm, cấp
thiết, các công trình phát huy ngay lợi thế ở vùng động lực.
Phấn đấu tổng vốn đầu tư trên địa bàn tăng bình quân 10%/năm.
- Ngoài nguồn vốn đầu tư của nhà nước,
cần huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng. Các dự án đầu tư phải được thực hiện theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Ưu tiên bố trí
vốn nâng cấp các tuyến giao thông nội thị kết nối với các quốc lộ, tạo thành các hành lang kinh tế, các khu vực phát triển đô thị,
công nghiệp, du lịch, lưu thông thuận lợi với bên ngoài;
quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tại vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ
cách mạng; từng bước hình thành hệ thống các đô thị có kết
cấu hạ tầng đồng bộ. Tích cực hỗ trợ đầu tư các dự án theo
Quyết định 210/QĐ-TTg ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn. Tăng cường công tác vận động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi,...
- Tham mưu UBND tỉnh đầu tư phát triển
hạ tầng giao thông theo quy hoạch, tập trung đầu tư nâng cấp các tuyến đường
liên huyện Chư Păh - Ia Grai - Đức Cơ - Chư Prông - Chư
Sê; đường nội thị thành phố Pleiku, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường tỉnh tối thiểu đạt cấp IV miền núi, ưu tiên đường tỉnh 666,
665; tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp
xây dựng các tổ hợp thương mại, Trung
tâm thương mại Pleiku, hệ thống siêu thị, trạm dừng nghỉ,
bến xe... Phát triển thành phố Pleiku thành đô thị thương
mại - dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại “xanh-sạch-đẹp”.
8. Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội, giảm nghèo góp phần đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội bền vững
a) Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương:
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng các chế độ, chính sách, chương trình, dự án để đảm bảo an sinh xã hội, trợ giúp xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với
người có công; quan tâm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi; thực hiện bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập
và an táng hài cốt liệt sỹ; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ người neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống.
- Tập trung công tác rà soát hộ nghèo
theo tiêu chí giảm nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, chính xác, cụ thể từng đối tượng. Xây dựng kế
hoạch hành động chương trình giảm nghèo theo chuẩn mới tiếp
cận đa chiều nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ y tế, văn
hóa, xã hội cho mọi người dân. Xây dựng các giải pháp giảm nghèo nhanh đối với
đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện giảm nghèo bền vững; giảm dần khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bào kinh
và đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động nguồn lực đầu tư; thực hiện tốt chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ
nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, làng đặc biệt khó khăn; thực hiện định
canh định cư bền vững.
- Giải quyết việc làm cho người lao động
bằng các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường xuất khẩu
lao động, chú trọng giải quyết việc làm bền vững cho người
dân tộc thiểu số; phát triển các
ngành nghề truyền thống, xây dựng các
làng nghề. Tổ chức tốt công tác thông tin việc làm, tổ chức
sàn giao dịch việc làm ở một số địa bàn trọng điểm, tạo sự kết nối giữa người
lao động với doanh nghiệp.
- Phát triển và nâng cao chất lượng
đào tạo các cơ sở dạy nghề đáp ứng được yêu cầu của các
đơn vị, doanh nghiệp, chú trọng đào tạo lao động nông thôn, đào tạo những ngành
nghề phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, du lịch,..
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương:
- Đẩy mạnh tổ chức thực hiện Luật
BHYT, BHXH; thực hiện tốt, kịp thời các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia BHYT, BHXH, BHTN. Kiểm tra, giám sát công
tác thu, đóng BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tập trung phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương:
- Tích cực triển khai Chương trình
hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; tập trung phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố
hóa trường, lớp học; xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2016-2020; tăng tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi đi học bậc THCS và THPT, nhất là học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; thực hiện có hiệu quả công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT để thu hút nhiều học sinh tham gia giáo dục nghề nghiệp,
nhằm bổ sung đáng kể lực lượng lao động
qua đào tạo cho địa phương và xuất khẩu lao động. Duy trì phổ cập giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở và xóa
mù chữ. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn.
- Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư
xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao. Phối hợp, tạo điều kiện xây dựng
các phân hiệu của Đại học Y dược. Đại học Ngân hàng, Đại học Tôn Đức Thắng,...
trên địa bàn tỉnh; nâng cấp trường trung cấp Y tế lên thành trường Cao đẳng Y tế.
- Lập quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016- 2025 và định hướng đến năm 2035 cho phù
hợp với điều kiện mới.
b) Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các
địa phương:
- Tiếp tục triển khai kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực; xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đạt chuẩn theo ngạch và chức danh; phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu về trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học gắn với
bố trí, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sau đào tạo theo vị trí việc làm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực, chất lượng cho đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
xã.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tổ chức thực hiện tốt Luật Giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đồng thời nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các trường dạy nghề, nhất là sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với doanh nghiệp. Tổ chức sắp xếp, sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo
dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
công lập cấp huyện thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên theo Thông tư 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày
19/10/2015 của liên Bộ.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương:
- Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và
dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học công nghệ; thực hiện cơ chế
đặt hàng và cơ chế khoán chi phí theo kết quả đầu ra. Khuyến khích doanh nghiệp phát triển ứng dụng
khoa học và công nghệ mới. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng
nâng cao hàm lượng khoa học và các sản phẩm có lợi thế;
tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chú trọng đầu tư
áp dụng các tiến bộ mới về giống cây trồng, vật nuôi; nghiên cứu và triển khai
các mô hình áp dụng công nghệ mới trong tưới tiêu; nâng
cao trình độ cơ giới trong nông nghiệp, hỗ trợ phát triển
công nghệ sau thu hoạch.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ; xây dựng khu công nghiệp áp dụng
kỹ thuật cao phục vụ cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất... Nghiên
cứu và triển khai các mô hình đa dạng hóa các loại cây trồng,
vật nuôi, áp dụng công nghệ mới trong tưới tiêu để nâng cao hiệu quả kinh tế
trên một đơn vị diện tích, hàng hóa có sức cạnh tranh cao. Hỗ trợ nâng cao
trình độ cơ giới trong nông nghiệp, hỗ
trợ phát triển công nghệ sau thu hoạch.
10. Phát triển y tế, nâng cao chất
lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và các địa phương:
- Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu
và công tác y tế dự phòng với tinh thần chủ động, tập trung đẩy mạnh các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh; tích cực phát hiện và phòng ngừa không để dịch bệnh lớn xảy ra; xử lý tốt chất thải y tế, làm tốt công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; triển khai có hiệu quả công
tác phòng chống dịch bệnh xã hội, dịch bệnh nguy hiểm,
phát huy sức mạnh của cộng đồng trong phòng chống
HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tất cả các tuyến, nhất là tuyến cơ sở. Nâng cao chất lượng dịch
vụ kỹ thuật y tế chuyên khoa sâu; khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến
tỉnh; đầu tư phát triển y học cổ truyền, tăng cường phối hợp giữa y học cổ truyền
và y học hiện đại.
- Củng cố y tế cơ sở, tiếp tục đầu tư
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, chú trọng
đầu tư xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia (đến năm
2020 đạt 61,3%) và y tế dự phòng; thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở y tế.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
y tế cả về số lượng và chất lượng; nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm và
y đức cho đội ngũ cán bộ y tế. Mở rộng việc áp dụng chế độ
luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và có
chính sách thu hút bác sỹ về công tác ở vùng khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận
động nhân dân thực hiện các chính sách về y tế như bảo hiểm
y tế toàn dân, thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ; nâng cao chất lượng dân số;
thực hiện các giải pháp đảm bảo mức sinh thấp, hợp lý và giảm mất cân bằng giới tính khi
sinh; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em.
- Tăng cường quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm; tổ chức thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn
thực phẩm; tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc
chữa bệnh đảm bảo chất lượng thuốc khi đưa vào sử dụng; đẩy
mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong
lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa về y tế,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung cấp các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
11. Phát triển toàn diện lĩnh vực
văn hóa, thể dục thể thao, du lịch; thông tin truyền thông, phát thanh truyền
hình nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân
a) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương:
- Phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, cách mạng, dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động
văn hóa, tổ chức có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa“; đẩy mạnh
phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng chống
bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
- Đầu tư các thiết chế văn hóa của tỉnh,
các công trình văn hóa gắn với các di sản văn hóa được UNESCO và nhà nước tôn vinh.
Khai thác, bảo tồn và tôn tạo 10 di tích lịch sử giai đoạn 2016-2020 và các di
sản văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cách mạng.
- Chú trọng xây dựng các thiết chế văn
hóa ở tỉnh và cấp huyện; xây dựng nhà văn hóa ở các xã,
phường, thị trấn; xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng ở các
thôn, làng, tổ dân phố để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân; tăng
cường quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa.
- Củng cố, phát triển hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao quần chúng; đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong trường học; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao, đặc
biệt các môn thể thao thế mạnh (bóng đá, điền kinh, võ cổ
truyền, karatedo, taekwondo), thực hiện tốt công tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu thể thao, quy hoạch quỹ đất dành cho thể
dục thể thao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; tăng cường huy động
và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển
thể dục thể thao quần chúng và thể thao chuyên nghiệp; đổi mới khuyến khích tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước đầu tư, tài trợ xây dựng
khu trung tâm thể dục thể thao chất lượng cao để phát triển
sự nghiệp văn hóa thể thao.
+ Triển khai Nghị quyết số 92/NQ-CP
ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh
phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch
đặc trưng của địa phương như xây dựng một số điểm du lịch cộng đồng, du lịch
văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái như du lịch sinh thái Hồ Ayun Hạ, vườn Quốc
gia Kon Ka Kinh, Quần thể Khu du lịch
Công viên văn hóa các dân tộc tỉnh Gia lai; khu sinh thái nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe, khu liên hợp thể thao tỉnh Gia Lai,...
+ Liên kết với
các tỉnh Tây nguyên, duyên hải miền Trung, với TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam để tăng
lượng hành khách nội địa đến Gia Lai; xây dựng tuyến du lịch
gắn với các tỉnh Campuchia, Lào qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; một số điểm phát triển du lịch để khai thác các thế mạnh
du lịch địa phương; phấn đấu tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016 - 2020 với tổng lượt khách tăng 10.82%; doanh thu
tăng 11,38%.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử; phát triển và hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 04/2/2016 của UBND tỉnh
về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; kế hoạch ứng dụng và
phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, trong đó chú trọng việc
triển khai các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành
chính.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy
hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin thông suốt
đến cấp huyện và xã trên địa bàn tỉnh; chú trọng công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bưu chính, viễn thông đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
và người dân, tạo điều kiện cho thị trường bưu chính viễn thông phát triển
nhanh, lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi để người dân thụ hưởng các sản phẩm,
dịch vụ mới, giá cước rẻ hơn, chất lượng cao hơn.
- Quản lý hoạt động báo chí xuất bản
phát triển theo định hướng của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuyên truyền tốt
các sự kiện chính trị của tỉnh; đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách
của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng các chương
trình phát thanh truyền hình, đặc biệt là công tác tuyên truyền của đài truyền
thanh, truyền hình cấp huyện, xã phường, thị trấn.
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan
báo, đài đứng chân trên địa bàn tỉnh bám sát các chủ trương, nhiệm vụ của tỉnh
để tuyên truyền, đưa tin về kịp thời các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và tuyên truyền các ngày lễ lớn.
- Tiếp tục nâng
cao chất lượng các hoạt động thông tin, truyền thông, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả về
sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều
hành, sớm triển khai một số dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thông tin đối ngoại, ưu tiên cho công tác thông tin tuyên truyền biên giới.
c) Đài Phát thanh - Tuyền hình tỉnh
tiếp tục tăng thời lượng và chất lượng phát sóng các chương trình phát thanh,
truyền hình bằng tiếng Bahnar, Jrai ở Đài tỉnh và các cấp huyện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu thụ hưởng thông tin của nhân dân.
12. Bảo vệ, khai thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ tài
nguyên và môi trường; tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
tổ chức, cá nhân trong việc thực thi chính sách, pháp luật
về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường;
thực hiện tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, nhất là
bão lũ, hạn hán.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quan trắc môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp,
hoạt động khai thác vận chuyển và chế biến khoáng sản, nâng cao năng lực thực
hiện các biện pháp phòng ngừa kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; quy hoạch khu vực thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh: thực hiện xã hội hóa việc thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt; tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch khắc phục tình trạng
gây ô nhiễm nguồn nước tại các con sông, suối, hồ kênh mương bị ô nhiễm ảnh hưởng
đến sinh hoạt của nhân dân và môi trường sinh thái; đầu tư đồng bộ và có hiệu quả các công trình thoát nước, xử lý rác thải, chất thải,
xây dựng các bãi rác.
13. Về công tác quốc phòng, an
ninh, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng
13.1. Xây dựng lực lượng vũ trang
vững mạnh, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy
bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì tham mưu xây dựng Nghị quyết về
nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa phương giai đoạn
2016-2020.
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng tiềm lực quốc
phòng trong khu vực phòng thủ vững chắc;
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới; kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; chăm lo xây dựng lực
lượng vũ trang tỉnh vững mạnh; làm tốt công tác giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng ở các cấp. Làm tốt
công tác chuẩn bị và tổ chức thực hành diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố, diễn tập chiến đấu trị an tại các xã,
phường, thị trấn, tăng cường quản lý
chính trị nội bộ, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chuẩn bị lực lượng,
phương tiện, luyện tập phương án để chủ động phòng, chống
và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
phối hợp ngăn chặn việc khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép trên địa bàn. Tổ
chức biên chế dân quân tự vệ đúng Luật; nâng cao chất lượng
huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Tổ chức
đăng ký, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ bảo đảm đúng Luật,
có chất lượng; bồi dưỡng đoàn viên ưu tú trước khi lên đường nhập ngũ; tổ chức
Lễ giao, nhận quân trang trọng, an toàn, tiết kiệm.
13.2. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
a) Công an tỉnh:
- Tập trung thực
hiện hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; chủ động nắm bắt tình hình, triển khai tốt công tác phòng ngừa và
đấu tranh ngăn chặn hiệu quả âm mưu, hoạt động phá hoại của
các thế lực thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu
hóa các hoạt động phục hồi FULRO, tà đạo “Hà Mòn”, “Tin lành Đêga”, hoạt động lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Chủ động
phòng ngừa ngăn chặn tình trạng vượt biên trái phép. Tập
trung rà soát, giải quyết triệt để các vụ việc liên quan đến
an ninh, trật tự xảy ra ngay tại cơ sở, không để nảy sinh phức tạp.
- Mở các đợt cao điểm tấn công trấn
áp tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó tập
trung nâng cao chất lượng công tác điều tra khám phá các
loại tội phạm hình sự, ma túy, kinh tế, tham nhũng, môi trường...triệt xóa các
điểm phức tạp về tệ nạn xã hội. Đấu tranh tội phạm hoạt động băng, nhóm có tính
chất chuyên nghiệp, tội phạm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt
công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của
Chính phủ về tăng cường các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 02/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông trong
hoạt động vận tải; triển khai hiệu quả chiến lược quốc gia
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn; tập trung tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho nhân dân gắn với tổ
chức diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy. Thực hiện
hiệu quả công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, trật tự.
- Đẩy mạnh công
tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, các cấp, các ngành và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự; trong đó
lực lượng công an giữ vai trò nòng cốt. Tập trung xây dựng lực lượng công an
trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong
tình hình mới.
b) Ban An toàn giao thông tỉnh:
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các đề án,
chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông.
- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các
đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông
và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
- Tổ chức phối hợp
các cơ quan, đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, và chính quyền các cấp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn về các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ và quy định của các bộ,
ngành trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đoàn
thể, các sở, ngành chức năng và chính quyền các cấp trong việc khắc phục và hạn
chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, xác định nguyên nhân và đề xuất kịp
thời biện pháp ngăn chặn.
13.3. Tăng cường công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, Nhà nước
về phòng, chống tham nhũng; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, thường xuyên
công tác phòng, chống tham nhũng với quyết tâm cao nhất;
nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật; chú trọng nâng
cao hiệu quả công tác tự kiểm tra,
phát hiện hành vi tham nhũng trong nội bộ và kiên quyết xử
lý nghiêm cán bộ, công chức, đảng viên vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm quy định về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Kịp thời giải quyết những vướng mắc, bức xúc của nhân dân, nhất là những
vướng mắc, bức xúc liên quan đến việc khiếu kiện, tranh chấp đất đai của đồng
bào dân tộc thiểu số với tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác
phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tập
trung vào việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản
theo đúng Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị; tăng cường kiểm
tra, thanh tra chế độ công chức, công vụ, những điều cán bộ, đảng viên, công chức
không được làm; xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm và xem
xét trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí tại cơ
quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý; kịp thời biểu dương, khen thưởng những
tấm gương điển hình trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng.
13.4. Về công tác cải cách hành
chính
Các sở, ngành liên quan và địa
phương: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 14/2/2016 của Chính phủ
phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, Quyết định
số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Gia Lai
và các chỉ đạo của UBND tỉnh. Triển khai các giải pháp để cải
thiện chỉ số cải cách hành chính qua từng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1/ Căn cứ Chương trình hành động này, giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, các công ty TNHH MTV thuộc tỉnh quản lý, chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch và giải pháp tổ chức thực hiện, trong đó định rõ lộ
trình thực hiện hàng năm và cả nhiệm kỳ, đồng thời thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện, tạo chuyển biến rõ rệt để
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng 5 năm giai đoạn
2016-2020.
(có phụ
lục danh mục các chương trình, đề án, kế hoạch kèm theo)
2/ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp các nội dung vướng mắc (nếu có) để đề xuất cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định; theo dõi, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm theo đúng quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 30/3/2016./.