BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3326
/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục khiếu nại,
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
và thi hành án dân sự được quy định trong Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà
nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử (để công khai);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (để công khai);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3326 /QĐ-BTP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương
|
1
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
2
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
2
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
C. Thủ tục hành chính cấp huyện
|
1
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp huyện
|
2
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp huyện
|
D. Thủ tục hành chính cấp xã
|
1
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cấp xã.
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. Thủ tục hành
chính cấp trung ương
1. Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần đầu
1.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
1.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
1.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Bộ,
thuộc cơ quan ngang Bộ.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.8. Lệ phí (nếu có): Không.
1.9.
Nội dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn
thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải
quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm
chỉ.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên
tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
1.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy
tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào
thời hiệu.
1.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch
số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy
đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không
đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ
lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật
TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
TNBTCNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan
có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN
thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả
chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người
bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc
xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
1.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết
định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán bộ,
công chức do Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực
tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
+ Quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009 (Luật TNBTCNN);
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
2. Thủ tục giải quyết khiếu
nại về bồi thường nhà nước lần hai
2.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2.8. Lệ phí (nếu có): Không.
2.9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
2.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
2.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
2.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ,
ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
II. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
1. Thủ tục giải quyết khiếu
nại về bồi thường nhà nước lần đầu
1.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
1.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Sở và cấp tương đương; Cơ quan thuộc Sở và cấp tương
đương; Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.8. Lệ phí (nếu có): Không.
1.9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
1.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
1.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết
định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc trả lại
tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
1.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương, của cán bộ, công chức do Thủ
trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương quản lý trực tiếp trong việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Giám đốc Sở và cấp tương đương, của cán bộ, công chức do Giám đốc Sở và cấp
tương đương quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
2. Thủ tục giải quyết khiếu
nại về bồi thường nhà nước lần hai
2.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở và cấp tương đương, Cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2.8. Lệ phí (nếu có): Không.
2.9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
2.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
2.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả
chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
2.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
III. Thủ tục hành chính cấp
huyện
1. Thủ tục giải quyết khiếu
nại về bồi thường nhà nước lần đầu
1.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
1.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.8. Lệ phí (nếu có): Không.
1.9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu
nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
1.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
1.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả
chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
1.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của người có trách nhiệm do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
2. Thủ tục giải quyết khiếu
nại về bồi thường nhà nước lần hai
2.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2.8. Lệ phí (nếu có): Không.
2.9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
2.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
2.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại không
đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
2.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
IV. Thủ tục hành chính cấp xã
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
8. Lệ phí (nếu có): Không.
9. Nội
dung đơn khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo
quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và
không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu
nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
(Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của người có trách nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại./.