ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 332/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔNG HỢP
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số
559/2017/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-UBDT
ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng
hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổng hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB, TH (05b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔNG HỢP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 332/QĐ-UBDT, ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Vụ Tổng hợp thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Công chức của Vụ Tổng hợp chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Vụ Tổng hợp làm việc theo chế độ
Thủ trưởng; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất của Vụ trưởng trên các lĩnh vực công tác theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ được quy định tại Quyết định số 250/QĐ-UBDT , ngày 16
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Mọi hoạt động của Vụ
đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc
hiện hành. Công chức của Vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền được giao.
2. Vụ Tổng hợp làm việc theo chế độ
trực tuyến, Lãnh đạo Vụ làm việc trực tiếp với các công chức; công chức chịu
trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trực tiếp với
Lãnh đạo Vụ phụ trách; Lãnh đạo Vụ phụ trách có trách nhiệm báo cáo kết quả, tiến
độ triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý và chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ với Vụ trưởng; trong trường hợp cần thiết Vụ trưởng trực tiếp chỉ đạo chuyên
viên thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết sau khi đã có ý kiến
thông báo với Lãnh đạo Vụ phụ trách.
3. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ cho
Lãnh đạo và các công chức của Vụ Tổng hợp phải bảo đảm: cụ thể, rõ ràng, đề cao
trách nhiệm cá nhân và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các công chức; phù
hợp với năng lực, trình độ chuyên môn, sở trường và ngạch, bậc công chức, vị
trí việc làm của từng Lãnh đạo và chuyên viên.
4. Lãnh đạo, công chức Vụ Tổng hợp giải
quyết và xử lý công việc theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ
trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và
Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp
trên); đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc
và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ được giao.
5. Tích cực thực hiện cải cách hành
chính, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của
Vụ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc của Vụ trưởng được quy định tại Điều 7, Chương II, Quy
chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định số
559/2017/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc.
2. Vụ trưởng trực tiếp giải quyết các
công việc sau đây:
a) Phụ trách chung đối với toàn bộ
các hoạt động của Vụ; chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả
cao nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao cho Vụ;
b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác
hàng năm của Vụ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quyết định;
c) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Vụ
trưởng, công chức của Vụ để tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao; nhận xét đánh giá phẩm
chất, năng lực, hiệu quả công tác và quản lý công chức trong Vụ theo quy định;
d) Trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ
công tác cụ thể của Vụ theo kế hoạch phân công nhiệm vụ từng năm đối với mỗi
công chức theo Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và chỉ đạo
các công chức thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công phụ trách;
đ) Ký các văn bản hành chính để giải
quyết các công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Ủy ban Dân tộc;
g) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công
tác đã giao cho Phó Vụ trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì
cấp bách, nội dung quan trọng, hoặc do Phó Vụ trưởng được phân công thực hiện
nhưng vắng mặt; những việc các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau;
e) Trong thời gian Vụ trưởng đi công
tác vắng thì ủy quyền cho một Phó Vụ trưởng lãnh đạo, điều hành hoạt động chung
của Vụ. Việc ủy quyền phải tuân thủ theo đúng các quy định của Ủy ban Dân tộc.
Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo đầy đủ về tình hình, kết quả lãnh đạo, điều
hành Vụ trong thời gian được ủy quyền.
e) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do
yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban.
3. Vụ trưởng đưa ra thảo luận trong tập
thể Lãnh đạo Vụ trước khi quyết định các vấn đề sau:
a) Chương trình, kế hoạch công tác;
báo cáo tổng kết của Vụ;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn; dự án, dự thảo văn bản pháp luật do Vụ chủ trì xây dựng để
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền;
c) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế
độ chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản của Vụ theo quy định;
d) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Vụ theo quy định;
đ) Những vấn đề khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể
Lãnh đạo Vụ.
Điều 4. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc của Phó Vụ trưởng được quy định tại Điều 8, Chương II,
Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành tại Quyết định số
559/2017/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc.
Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý,
điều hành Vụ, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công
tác và một số công chức; nhân danh và sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
công tác của Vụ trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Phân công công tác và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ đối với các công chức được phân công phụ trách;
d) Ký thay Vụ trưởng các văn bản
trong lĩnh vực được phân công phụ trách; các văn bản khác trước khi ký phải có
sự ủy quyền của Vụ trưởng;
đ) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng
khác trong Vụ để giải quyết công việc có liên quan;
e) Trường hợp vắng mặt trong giờ làm
việc thì phải báo cáo Vụ trưởng;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng và Lãnh đạo Ủy ban giao.
3. Phó Vụ trưởng phải báo cáo Vụ trưởng
những vấn đề sau:
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định,
chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Vụ hoặc mới phát sinh, nhạy cảm,
quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Chương trình, kế hoạch công tác và
việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương
trình công tác của Vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Những vấn đề có liên quan đến từ
hai Phó Vụ trưởng đơn vị trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng đơn vị còn có ý kiến
khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Vụ trưởng phụ trách;
d) Những vấn đề khác khi Phó Vụ trưởng
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Vụ trưởng.
Điều 5. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Công chức trong Vụ
1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn,
phân công công tác, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo
Vụ trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc
được giao;
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải
quyết công việc;
3. Phối hợp với công chức khác có
liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách các
vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau trong quá trình phối hợp;
4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan Ủy ban Dân tộc, của Vụ và
sự chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách;
6. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức;
7. Chấp hành chế độ thông tin, báo
cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện,
trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;
8. Trường hợp vắng mặt trong giờ làm
việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của công chức theo quy định của pháp luật, của cơ quan Ủy ban Dân tộc
và Vụ Tổng hợp.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng thông tin cho các Phó Vụ
trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo
của Lãnh đạo Ủy ban trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa
các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc. Khi
thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, Vụ trưởng tham khảo ý kiến của Phó Vụ trưởng
trực tiếp phụ trách công chức đó trước khi thực hiện các quy trình về công tác
cán bộ theo quy định.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và công chức được Vụ
trưởng phân công phụ trách. Các Phó Vụ trưởng phối hợp với nhau trong công tác
và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn
đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng được
giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết;
trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.
3. Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân
công công tác thì các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm bàn giao và tiếp nhận các nội
dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ cũ và mới, báo cáo kết
quả thực hiện với Vụ trưởng.
Điều 7. Quan hệ
công tác giữa công chức và Lãnh đạo Vụ
1. Các công chức trong Vụ phục tùng
việc phân công nhiệm vụ và chịu sự quản lý toàn diện của Vụ trưởng trong thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh
đạo Vụ phụ trách trực tiếp về lĩnh vực công tác được phân công; trường hợp cần
thiết, Lãnh đạo Vụ có thể báo cáo Lãnh đạo Ủy ban cho phép công chức được trực
tiếp báo cáo ý kiến tham mưu của mình để xem xét, quyết định.
3. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho các công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm việc
thực hiện các quy định về quy chế dân chủ cơ sở tại Vụ; mặt khác các công chức
phải chủ động, sáng tạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về các
công việc được phân công, bảo đảm đúng theo quy định.
Điều 8. Quan hệ
giữa các công chức trong Vụ
1. Các công chức trong Vụ đều bình đẳng
và có trách nhiệm đoàn kết, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Giữa các công chức cần bảo đảm duy
trì sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về chuyên môn; về các quy định
có liên quan đến công tác tham mưu; hướng dẫn nhau về các kỹ năng, nghiệp vụ để
tăng cường hiệu suất, hiệu quả công việc;
3. Trường hợp giữa các công chức còn
có ý kiến khác nhau trong việc phối hợp, tham mưu giải quyết công việc, công chức
có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc xin phép báo cáo trực
tiếp lên Vụ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Điều 9. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc Vụ
1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ
với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc Vụ được thực hiện theo Quy chế làm việc
của Ủy ban Dân tộc, Điều lệ hoạt động của các tổ chức đó và các văn bản khác có
liên quan.
2. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức Đảng và các Đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng năm thông báo với cấp Ủy và các tổ
đoàn thể về nhiệm vụ của Vụ, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công
tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính
sách đối với công chức; phối hợp với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể chăm lo và
tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động, xây
dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính của Vụ.
3. Công chức là Đảng viên, hội viên
các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
của pháp luật về công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của người Đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công
vụ của công chức; giải quyết công việc đúng quy trình, thủ tục và thời gian.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Lập chương
trình công tác
1. Chương trình công tác của Vụ do Vụ
trưởng giao cho một công chức của Vụ tổng hợp, xây dựng trên cơ sở chương trình
công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc Vụ.
2. Chương trình công tác của Vụ gồm:
a) Chương trình công tác năm: Căn cứ
vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác của Ủy ban Dân tộc, kết quả
thực hiện công tác năm trước, các bộ phận chuyên môn dự kiến chương trình công
tác năm và gửi cho công chức được phân công tổng hợp kế hoạch của Vụ. Trên cơ sở
chương trình công tác năm của từng bộ phận chuyên môn, công chức của Vụ được
phân công nhiệm vụ xây dựng, tổng hợp kế hoạch lập chương trình công tác năm của
Vụ. Chương trình công tác năm của Vụ được Lãnh đạo Vụ thảo luận tập thể trước
khi trình Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp phụ
trách xem xét, phê duyệt. Chương trình công tác năm của Vụ bao gồm: Nội dung
công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng bộ phận chuyên
môn và từng công chức của Vụ;
b) Chương trình công tác quý: Căn cứ
vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các
nhiệm vụ mới phát sinh, các bộ phận chuyên môn dự kiến chương trình công tác
quý gửi cho công chức của Vụ được phân công nhiệm vụ xây dựng, tổng hợp kế hoạch
để lập chương trình công tác quý của Vụ, trình Lãnh đạo Vụ ký phê duyệt. Trường
hợp có sự điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện công việc, các bộ phận chuyên
môn phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách. Việc điều
chỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và Quy chế hoạt động
của Vụ Tổng hợp;
c) Chương trình công tác tháng: Hàng
tháng, căn cứ vào chương trình công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị và của các bộ phận chuyên môn, công chức của Vụ được phân
công nhiệm vụ xây dựng, tổng hợp kế hoạch lập chương trình công tác tháng báo
cáo Lãnh đạo Vụ phê duyệt. Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ
thể trong chương trình công tác quý;
d) Vụ trưởng quy định cụ thể thời hạn
xây dựng chương trình công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều
kiện công tác của Vụ.
3. Lịch làm việc của Lãnh đạo Vụ tuần
tiếp theo được Vụ trưởng phê duyệt và thông báo trong ngày thứ 5 hàng tuần.
4. Căn cứ vào chương trình công tác của
Vụ và của bộ phận chuyên môn, từng công chức thuộc Vụ phải xây dựng và báo cáo chương
trình công tác cá nhân với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.
Điều 11. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hằng
năm, Lãnh đạo Vụ rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện chương trình công
tác của Vụ, gửi các đơn vị liên quan (nếu có) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban kết quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời
gian tới.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để các công chức hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác do mình phụ trách, báo cáo Vụ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt
hoặc trình cấp trên. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không
hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo
Vụ trưởng để điều chỉnh chương trình chung và có biện pháp khắc phục.
Điều 12. Soạn thảo
và ký duyệt văn bản
Việc soạn thảo văn bản của Vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các
quy định cụ thể sau:
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký
hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (Theo lĩnh
vực được ủy quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Ủy ban khi văn bản được ban hành.
2. Văn bản do Phó Vụ trưởng ký thay
phải được gửi báo cáo Vụ trưởng.
3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc ủy quyền thì công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt và
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng khi văn bản được ban hành.
Văn bản ký thừa lệnh được gửi báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban theo quy định. Trường hợp Phó Vụ trưởng ký thay Vụ trưởng các
văn bản ký thừa lệnh thì văn bản phải được gửi báo cáo Vụ trưởng và Lãnh đạo Ủy
ban theo quy định.
4. Sau khi văn bản được ban hành,
công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về
việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách theo quy định.
Điều 13. Họp
Chế độ họp của Vụ được thực hiện theo
Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc, Quy chế hoạt động của Vụ tổng hợp và các
quy định cụ thể sau:
1. Họp giao ban Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ họp giao ban hàng tuần để
đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực
hiện công việc trong tuần tiếp theo. Lãnh đạo Vụ phân công một công chức có trách
nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến các công chức trong Vụ.
2. Họp Vụ định kỳ:
a) Hàng tháng, Vụ trưởng tổ chức họp
toàn thể Vụ để thông báo các hoạt động của Ủy ban Dân tộc có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Vụ, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác trong
tháng và triển khai chương trình công tác của tháng tiếp theo.
b) Hàng quý, Vụ trưởng họp toàn thể Vụ
để thông báo các hoạt động của Ủy ban Dân tộc và các tổ chức, đơn vị có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, sơ kết tình hình thực hiện chương trình
công tác quý và triển khai thực hiện chương trình công tác của quý tiếp theo và
các nội dung khác theo Quy chế làm việc và Quy chế dân chủ của Ủy ban Dân tộc;
c) Việc tổ chức họp công chức để sơ kết,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Vụ định kỳ sáu
tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
3. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo
Vụ triệu tập họp đột xuất công chức của Vụ, để thảo luận và giải quyết công việc
theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 14. Thông
tin
Chế độ thông tin của Vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định
cụ thể sau:
1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được
Vụ trưởng ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban Dân tộc; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy
ban tới các công chức của Vụ; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy
ban giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Vụ có liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc và của Vụ.
3. Chậm nhất là sau 02 ngày kể từ
ngày diễn ra cuộc họp, các công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thông
tin về kết luận các cuộc họp của đơn vị được quy định tại Quy chế này đến các
công chức thuộc Vụ. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các
kết luận có thể được thông báo theo các hình thức sau:
a) Niêm yết tại bảng thông báo chung
của Vụ;
b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng
cán bộ, công chức thuộc Vụ;
c) Các Lãnh đạo Vụ trực tiếp tiến
hành phổ biến trực tiếp đến các công chức trong từng bộ phận chuyên môn được
phân công phụ trách;
d) Thông qua Cổng Thông tin điện tử của
Ủy ban Dân tộc và các hình thức phù hợp khác.
Điều 15. Báo cáo
Chế độ báo cáo của Vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định
cụ thể sau:
1. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Vụ trưởng về việc quản lý, điều hành
lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao;
b) Báo cáo với Vụ trưởng kết quả đi
công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Vụ trưởng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách.
2. Công chức của Vụ có trách nhiệm
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về
tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Báo cáo với Lãnh đạo Vụ trực tiếp
phụ trách kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo theo quy định;
c) Báo cáo các nội dung khác theo quy
định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách hoặc Lãnh đạo cấp
trên.
4. Nội dung, hình thức, thời hạn của
các báo cáo được quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban Dân tộc
và của Vụ trưởng.
Điều 16. Quản lý
công văn, tài liệu
Chế độ quản lý công văn, tài liệu của
Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, các Quy chế làm việc của Ủy ban
Dân tộc và các quy định cụ thể sau:
1. Công chức có trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật, của Ủy ban Dân tộc và của Vụ về văn thư, lưu trữ
2. Công chức được phân công nhiệm vụ
hành chính - văn thư của Vụ có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ
công văn và chuyển cho Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền xử
lý văn bản; phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi đi của Vụ theo quy định.
3. Công chức quản lý, lưu giữ, bảo mật
hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp
luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ, giấy tờ cho người được phân công thực hiện công việc.
Điều 17. Quản lý
lao động của Vụ
1. Việc quản lý lao động của Vụ tuân
theo các quy định của pháp luật.
2. Công chức đi công tác, tham gia
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Vụ
trưởng. Vụ trưởng có trách nhiệm cử công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu
công việc và chịu trách nhiệm về việc cử công chức.
Công chức được cử là đại diện của Vụ
tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, có trách nhiệm báo cáo với
Lãnh đạo Vụ về chương trình, nội dung, các ý kiến sẽ phát biểu. Sau khi kết
thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì công chức được cử
có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.
3. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban
Dân tộc
4. Công chức nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ
thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Vụ trưởng để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế giải quyết khiếu nại,
tố cáo của Ủy ban Dân tộc.
Điều 19. Quản lý
tài sản
Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Vụ được thực hiện theo quy định của
pháp luật và các quy chế, quy định của Ủy ban Dân tộc.
Điều 20. Tiếp
khách
1. Công chức làm việc tại trụ sở cơ
quan không được tùy tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp
có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở;
không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan Ủy ban Dân tộc và
của Vụ.
2. Việc tiếp khách là công dân trong
nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban
Dân tộc được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Ủy
ban Dân tộc.
3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và Quy chế quản lý hoạt động đối
ngoại của Ủy ban Dân tộc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Lãnh đạo, công chức Vụ Tổng hợp chịu
trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, các Vụ, đơn vị
trực thuộc Ủy ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ Tổng hợp để giải quyết
công việc.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.