ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 330/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 16
tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ KHU CÔNG
NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 83/2002/QĐ-TTg ngày 26
tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về phạm vi áp dụng chính sách đối với
các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định 1753/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phạm vi việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 14 tháng
02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 15 tháng
7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền
hạn của các sở quản lý chuyên ngành về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
Căn cứ quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 30 tháng
9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ
cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại
Tờ trình số 487/TTr-BQL ngày 19 tháng 12 năm 2011 và Báo cáo số 87/BC-BQL ngày
06 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị trong
công tác quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở,
ban, ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ
chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CAO BẰNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 03 năm 2012)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định nội dung phối hợp giữa Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân huyện, thị) trong việc quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực
hoạt động trong các Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế tỉnh).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý Nhà nước dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị
các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các
lĩnh vực hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh là cơ quan đầu mối,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị tổ chức thực hiện
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức và cá nhân tại Khu
kinh tế tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông
theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế.
3. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp giải
quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo đề nghị của cơ quan đầu
mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục
hành chính đó.
Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày
15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc điều chuyển nhiệm
vụ, quyền hạn của các sở quản lý chuyên ngành về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Cao Bằng; Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Cao Bằng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xúc tiến, thu hút đầu
tư
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị:
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu
kinh tế tỉnh; khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào khu kinh tế tỉnh qua
các sở, ban, ngành thì giới thiệu để Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh trực tiếp làm
việc với nhà đầu tư.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển Khu kinh tế tỉnh hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
b) Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị, các sở, ngành liên quan thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu
tư phát triển Khu kinh tế tỉnh.
c) Trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn nước
ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng
và phát triển Khu kinh tế tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển trên toàn tỉnh Cao Bằng.
b) Phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác quảng
bá xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế tỉnh.
Điều 5. Cấp Giấy chứng nhận Đầu
tư
1. Ban Quản lý thực hiện:
a) Tiếp nhận đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án đầu tư vào Khu kinh tế tỉnh, bao gồm cả các dự án đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án đầu tư đã được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Điều chỉnh, thu hồi, cấp lại
Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai
dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản
cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
e) Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhà
đầu tư đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp thì Giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp, cung cấp thông tin cho Ban Quản lý để thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định
của pháp luật, để tránh việc đặt trùng tên hoặc nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
khác đã đăng ký trong phạm vi tỉnh Cao Bằng.
3. Công an tỉnh thực hiện:
Phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra xác minh năng lực
tài chính và các yếu tố liên quan đến an ninh Quốc gia của các nhà đầu tư khi
có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị:
Cử đại diện tham dự trực tiếp hoặc tham gia ý kiến
bằng văn bản với Ban Quản lý khi được yêu cầu đối với những dự án cần tham khảo
ý kiến của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Quản lý và sử dụng đất
đai
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ do Ban Quản lý lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tổ
chức xây dựng Khu kinh tế theo quy định sau: Giao đất một lần cho Ban Quản lý
Khu kinh tế để xây dựng Khu phi thuế quan, Khu công nghiệp thuộc Khu thuế quan
của Khu kinh tế. Giao đất theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt
của Khu kinh tế.
b) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng đất đai trong Khu kinh tế
tỉnh theo thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước khác về
đất đai trong Khu kinh tế tỉnh, ngoài những nội dung mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ủy quyền cho Ban Quản lý.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất,
cho thuê đất.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế được giao đất có thu tiền
sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu
cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Ban Quản lý chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc quản lý sử dụng đất, mặt nước trong Khu kinh tế tỉnh, nếu
phát hiện việc lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, sử dụng đất không đúng mục
đích thì phải có biện pháp hành chính ngăn chặn kịp thời, đồng thời thông báo bằng
văn bản cho chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân xã, huyện, tỉnh) để xử lý
các hành vi vi phạm theo thẩm quyền đã phân cấp.)
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các
tổ chức cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn giải quyết các trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng
sai mục đích, xây dựng trái phép theo đúng quy định; phối hợp với Ban Quản lý
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo thẩm quyền.
Điều 7. Quản lý môi trường
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của Ban Quản
lý đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kiểm tra xác nhận việc thực hiện,
biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án. Hàng năm lập danh sách các cơ sở hoạt
động, sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định danh mục và xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát, giải quyết đơn thư khiếu nại của cơ sở hoạt động, sản xuất, kinh
doanh trong công tác bảo vệ môi trường.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ khác của ngành về quản lý và bảo vệ môi trường
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng kế hoạch bảo vệ
môi trường và dự trù kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường
tại Khu kinh tế tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến để nâng cao
nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động trong
Khu kinh tế tỉnh.
c) Xây dựng, tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện
công tác bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế tỉnh.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan
thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong Khu kinh tế tỉnh
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02
năm 2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối
hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị:
a) Tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư và cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong Khu kinh tế tỉnh thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo
vệ môi trường.
b) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án tại
các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh với dân cư khu vực xung quanh. Tham
gia góp ý kiến thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam
kết bảo vệ môi trường.
Điều 8. Bồi thường hỗ trợ và
tái định cư
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị:
a) Sau khi quy hoạch chi tiết được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án tiến hành thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện.
b) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo Quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện lập phương án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thực hiện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thẩm định.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
cưỡng chế các trường hợp hộ dân chây ỳ, không thực hiện việc di dời theo đúng
quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và
Ban Quản lý thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cử lãnh đạo và cán bộ quản lý tham gia vào Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu
tư.
b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện nhiệm vụ hoặc nghiên cứu, tham
mưu đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc
theo quy định.
c) Trên cơ sở phương án tái định cư được duyệt, Ban
Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bố trí đất tái định
cư cho các hộ dân.
Điều 9. Quản lý quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế tỉnh.
b) Quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp và khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch trong
Khu kinh tế tỉnh theo thẩm quyền được giao.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện và các cơ
quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế
hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế tỉnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý xem xét, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
chung Khu kinh tế tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chi tiết 1/500 (hoặc 1/2000) các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh.
Điều 10. Quản lý xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng đối
với các công trình, dự án của các nhà đầu tư.
b) Kiểm tra việc xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
trong, ngoài hàng rào các dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt, các công
trình, dự án xây dựng do Ban Quản lý cấp giấy phép xây dựng.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
khi thực hiện kết nối hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh
với cơ sở hạ tầng chung.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý trong việc: Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm
các khâu: Lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn
giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng
trong Khu kinh tế tỉnh khi có đề nghị của Ban Quản lý.
3. Trách nhiệm của các sở chuyên ngành:
Các sở quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp
luật, có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư
xây dựng trong Khu kinh tế tỉnh trong thời gian quy định. Nếu quá thời gian quy
định mà các Sở chuyên ngành không có ý kiến thì được xem như đã đồng ý và chịu
trách nhiệm về những nội dung liên quan đến ngành quản lý trong dự án đầu tư
xây dựng được phê duyệt. Đồng thời cử cán bộ tham gia phối hợp để giải quyết
các công việc liên quan đến ngành mình theo đề nghị của Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị:
Phối hợp hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường phối
hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình tại
Khu Kinh tế tỉnh theo đúng quy định.
Điều 11. Quản lý lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật khác về lao động.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chức năng trong việc đào tạo nghề cho
người lao động trong các doanh nghiệp; giải quyết việc tranh chấp lao động và
đình công theo thẩm quyền tại các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu chức
năng thuộc Khu kinh tế tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức
năng hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết việc tranh
chấp lao động, đình công trong các doanh nghiệp tại các khu chức năng thuộc Khu
kinh tế tỉnh theo các quy định hiện hành.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn đăng ký các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị:
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định
của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 12. Quản lý tài chính
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước về
phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế; tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ODA.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và vốn ngân
sách tỉnh hàng năm cho các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu kinh
tế tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
Khu kinh tế thuộc thẩm quyền và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp,
các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của
pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, định kỳ 05
năm và hàng năm, xem xét lại giá thuê đất, các loại phí và lệ phí có liên quan
tại các khu chức năng của Khu kinh tế tỉnh trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với mặt
bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy
định về mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt
nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất,
cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất trong Khu kinh tế
tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trên cơ sở nhu cầu vốn thực hiện xây dựng và
phát triển Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, phối hợp với các cơ quan chuyên môn đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh phương án bố trí vốn cho phát triển Khu kinh tế tỉnh
Cao Bằng trên cơ sở kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm của Chính phủ và nguồn vốn huy
động tổng hợp từ các nguồn khác.
b) Phối hợp đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư phát triển Khu kinh tế tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Phối hợp đề xuất làm việc với Bộ Tài chính và
các, Bộ, ngành Trung ương giải quyết vốn tạm ứng ngân sách Trung ương để bổ
sung nguồn chi đầu tư công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển Khu kinh
tế tỉnh.
b) Đề xuất cân đối và bố trí kinh phí sự nghiệp đáp
ứng nhu cầu duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
khác, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trong Khu kinh tế tỉnh.
c) Tham gia phối hợp cùng Ban Quản lý đề xuất phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các công trình của Khu kinh tế tỉnh.
d) Tham gia phối hợp cùng Ban Quản lý đề xuất phân
bổ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm để thực hiện mời gọi đầu tư phát triển
Khu kinh tế tỉnh.
Điều 13. Quản lý an ninh, trật
tự, an ninh biên giới, an toàn xã hội và phòng cháy chữa cháy
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh và Ban chỉ huy Bộ đội
Biên phòng:
a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với
Ban Quản lý thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước và đảm bảo về an ninh trật
tự (ANTT), an ninh khu vực biên giới theo quy định của pháp luật tại Khu kinh tế
tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (PCCC)
thẩm tra, phê duyệt thiết kế PCCC các dự án, công trình đầu tư trong khu kinh tế
tỉnh theo quy định; nghiệm thu hệ thống PCCC đối với các công trình xây dựng
hoàn thành đưa vào sử dụng; tổ chức tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ về công
tác PCCC; hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC;
kiểm tra định kỳ kỹ thuật an toàn PCCC đối với các doanh nghiệp và toàn khu
kinh tế.
c) Thẩm định các công trình quan trọng liên quan đến
an ninh Quốc gia, xây dựng phương án bảo vệ an toàn các công trình, mục tiêu
kinh tế trọng điểm.
2. Trách nhiệm của Chính quyền huyện, thị:
Chỉ đạo các lực lượng công an cơ sở phối hợp với
Ban Quản lý và các doanh nghiệp bảo đảm ANTT tại các khu chức năng thuộc khu
kinh tế tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Công an, Biên phòng trong việc kiểm tra công tác giữ gìn ANTT, đề xuất những biện
pháp thực hiện công tác ANTT tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu
và khu công nghiệp. Cung cấp thông tin cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng
tỉnh về tình hình đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp khi có
yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các doanh nghiệp:
a) Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT trong
hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành ANTT nơi công cộng.
b) Phối hợp với lực lượng bảo vệ của Ban Quản lý và
lực lượng Công an bảo vệ ANTT trong Khu kinh tế tỉnh trong giữ gìn ANTT.
c) Phát hiện và thông báo kịp thời cho Ban Quản lý
và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.
Điều 14. Quản lý hoạt động tại
các chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện quản lý, cấp phép kinh doanh theo quy
định cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại các chợ thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
b) Tham gia ý kiến với các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển chợ trong Khu
kinh tế cửa khẩu phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị:
a) Tổ chức quản lý các chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu,
nhưng không do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
b) Cấp phép kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài (nếu có) kinh doanh tại các chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu không do Ban
Quản lý trực tiếp quản lý.
Điều 15. Quản lý hoạt động
thương mại trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ
chức thực hiện tốt Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong Khu kinh tế cửa
khẩu được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày
30 tháng 7 năm 2009.
b) Phối hợp với Cục Hải quan, Ban Chỉ huy Bộ đội
biên phòng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công
tác quản lý về ANTT, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực khu phi
thuế quan và khu vực cửa khẩu biên giới.
2. Trách nhiệm của Cục Hải quan:
a) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất,
nhập khẩu vận chuyển vào ra khu phi thuế quan và quản lý công tác xuất, nhập khẩu
hàng hóa qua lại biên giới, cửa khẩu theo quy định của Luật Hải quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Ban Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản
lý khu phi thuế quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực biên giới
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng:
Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý, Cục Hải quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tình hình ANTT tại khu vực biên
giới theo quy định. Cử cán bộ tham gia công tác giải phóng mặt bằng, quản lý
quy hoạch tại các Khu kinh tế cửa khẩu khi có đề nghị của Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp và chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Ban Quản lý, Cục Hải quan, Ban
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng trong việc giữ gìn ANTT tại
khu phi thuế quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực biên giới
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra
và tổ chức triển khai các quy định ngành
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối tổ chức các cuộc
thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp hoạt động trong các khu chức năng
thuộc Khu kinh tế tỉnh.
2. Các cơ quan Nhà nước có chức năng khi trực tiếp
thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra phải phối hợp với Ban Quản lý trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định, tránh
trùng lắp, chồng chéo.
3. Các cơ quan Nhà nước có chức năng triển khai các
nghiệp vụ về hoạt động ngành liên quan đến doanh nghiệp hoạt động trong các khu
chức năng thuộc khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ tránh trùng lặp, chồng chéo và gây phiền hà cho
doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Trên cơ sở Quy chế phối hợp này, đối với các
lĩnh vực cần quy định cụ thể về quy trình, thời gian giải quyết công việc, nhất
là các thủ tục có liên quan đến cơ chế “một cửa liên thông”, giao Trưởng ban Quản
lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan ban hành
quy chế phối hợp cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng và hàng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan có trách
nhiệm thường xuyên phối hợp, triển khai thực hiện nghiêm túc những nội dung của
quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ
quan có liên quan và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời cho Ban Quản lý để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.