ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2024/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 604/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày
30 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Pháp chế Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 33/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn cụ thể theo
từng vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây
viết tắt là cấp xã); ngành đào tạo theo từng vị trí việc làm đối với công chức
cấp xã; tuyển dụng công chức cấp xã; phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ cấp xã:
Cán bộ cấp xã bao gồm các vị trí việc làm: Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm,
ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam.
2. Công chức cấp xã:
Công chức cấp xã bao gồm các vị trí việc làm: Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hóa - xã hội.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
tuyển dụng và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức
danh, chức vụ, số lượng cán bộ, công chức được giao và bố trí số lượng cán bộ, công
chức trong từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ
cấp xã là cơ quan được giao thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, điều động, nâng lương, chuyển ngạch, cách chức, cho thôi
việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với công
chức cấp xã là cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng
lương, chuyển ngạch, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ chính sách và
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.
4. Ngành đào tạo là tập hợp kiến thức và kỹ
năng chuyên môn trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp được thống kê, phân loại
theo quy định.
5. Nhóm ngành đào tạo là tập hợp một số
ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn theo phân loại thuộc Danh
mục giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Tuyển dụng công chức là một hoạt động của
cơ quan Nhà nước dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật để lựa chọn những công
dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn vào làm công chức cấp xã thông qua hình thức thi
tuyển hoặc xét tuyển hoặc tiếp nhận để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
Nhà nước được giao.
7. Điều động là việc cán bộ, công chức được
cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm
việc ở cơ quan, tổ chức đơn vị khác.
8. Phân cấp trong quản lý Nhà nước là việc phân
công trách nhiệm, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương và cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền quản lý Nhà nước về
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương II
CÁN BỘ CẤP XÃ
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể theo từng vị trí việc
làm đối với cán bộ cấp xã
1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ cấp xã;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại
học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ cấp
xã. Trường hợp quy định của Đảng có quy định khác thì thực hiện theo quy định
đó;
d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp
hoặc tương đương trở lên. Trường hợp quy định của Đảng có quy định khác thì
thực hiện theo quy định đó;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp
xã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , cụ
thể như sau:
a) Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức
và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại
học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ cấp
xã. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định này thì thực
hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp
hoặc tương đương trở lên. Trường hợp quy định luật, điều lệ tổ chức có quy định
khác với quy định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ cấp xã;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại
học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ cấp
xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định này thì thực hiện theo quy
định của của luật đó;
d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp
hoặc tương đương trở lên;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ.
Điều 5. Nội dung phân cấp quản lý cán bộ cấp xã
1. Quy định số lượng, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
đối với cán bộ cấp xã.
2. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ
cấp xã.
3. Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cấp xã.
4. Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp kiêm nhiệm
và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ cấp xã.
5. Nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
cấp xã.
6. Thực hiện khen thưởng đối với cán bộ cấp xã.
7. Tiến hành xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về cán bộ cấp xã.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ cấp
xã.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, quản lý hồ sơ,
thẻ cán bộ cấp xã.
11. Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ
cấp xã.
Điều 6. Thẩm quyền quản lý đối với cán bộ cấp xã
Việc nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công công tác, bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử, điều
động, luân chuyển; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ
chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật,
điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của Tỉnh ủy Yên Bái. Đồng thời,
quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cán bộ cấp xã được thực hiện
như sau:
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh giao số lượng cán bộ cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp
huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu
chuẩn cụ thể của từng vị trí việc làm đối với cán bộ cấp xã theo quy định tại
khoản 5 Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định phê duyệt các trường hợp cán bộ cấp xã được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập kế hoạch, quy hoạch
xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật; từng bước thực hiện
tiêu chuẩn hoá để nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã theo quy định;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; sử dụng và thanh
quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã hằng năm được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ cấp xã hằng năm theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ cấp xã theo
quy định;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
và các nội dung liên quan đến cán bộ cấp xã theo quy định hoặc yêu cầu của các cấp
có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và quản lý hồ sơ,
thẻ cán bộ cấp xã theo quy định;
l) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác theo quy định của
Chính phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với cán bộ cấp xã
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định số lượng cụ thể cán bộ cấp xã đối với
từng đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP ;
b) Quy định nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí việc
làm đối với cán bộ cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã, đảm bảo tất cả các lĩnh vực công tác đều
có cán bộ phụ trách và thực hiện nhiệm vụ;
c) Trình Sở Nội vụ thẩm định các trường hợp cán bộ
cấp xã được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ cấp xã;
thực hiện cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu đối với cán bộ cấp xã theo quy định
của pháp luật.
d) Quyết định chức vụ cán bộ cấp xã được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng cán bộ, công chức cấp xã bố trí kiêm
nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được theo quy định tại
khoản 1 Điều 20 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ;
đ) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng cán bộ cấp xã theo
quy định; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hoá để nâng cao chất lượng cán bộ cấp
xã theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã theo
hướng dẫn và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; lập danh sách cử cán bộ cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định của pháp luật;
g) Nhận xét, đánh giá chất lượng cán bộ cấp xã hằng
năm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ
chức, cán bộ của Tỉnh ủy Yên Bái;
h) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
quy định về cán bộ cấp xã thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
i) Xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thuộc thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu theo quy định của pháp luật;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ cấp
xã theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp, thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
và các nội dung liên quan đến cán bộ cấp xã theo quy định hoặc yêu cầu của các cấp
có thẩm quyền;
m) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã lập,
quản lý, lưu giữ và bổ sung hồ sơ, thẻ cán bộ cấp xã theo quy định.
n) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình
cấp có thẩm quyền (qua Sở Nội vụ thẩm định) khen thưởng đối với cán bộ cấp xã
theo quy định; Quyết định khen thưởng đối với cán bộ cấp xã theo quy định của
luật thi đua khen thưởng.
b) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thực
hiện chế độ tiền lương, và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ cấp xã
theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định chức vụ cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số
lượng cán bộ, công chức cấp xã bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công
chức cấp xã giảm được theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ;
c) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
cán bộ cấp xã và các nội dung khác có liên quan đến cán bộ cấp xã theo quy định
hoặc yêu cầu của các cấp có thẩm quyền;
d) Lập, quản lý, lưu giữ và bổ sung hồ sơ cán bộ
cấp xã theo quy định.
e) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện hoặc trình
cấp có thẩm quyền xét tặng khen thưởng đối với cán bộ cấp xã; Quyết định khen
thưởng đối với cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
b) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý cán bộ cấp xã theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ, NGÀNH ĐÀO TẠO THEO
TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Tiêu chuẩn cụ thể theo
từng vị trí việc làm đối với công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Văn phòng -
thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài
chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung
học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại
học trở lên của ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí việc làm
đối với công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định này thì
thực hiện theo quy định của luật đó.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về quân sự.
Điều 8. Ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của
từng vị trí việc làm đối với công chức cấp xã
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, tốt nghiệp ngành
Quân sự cơ sở.
2. Văn phòng - thống kê, tốt nghiệp một trong nhóm ngành
hoặc ngành đào tạo sau:
a) Nhóm ngành đào tạo: Quản trị - Quản lý; Luật;
Công nghệ thông tin; Máy tính; Thống kê; Kinh tế học;
b) Ngành đào tạo: Văn thư - lưu trữ; Lưu trữ học;
Quản lý Nhà nước; Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước;
3. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc chức danh Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã), tốt nghiệp một trong các nhóm ngành, ngành đào tạo sau:
a) Nhóm ngành đào tạo: Quản lý xây dựng; Kiến trúc
và quy hoạch; Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; Quản lý tài nguyên
và môi trường; Khoa học môi trường; Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Thủy sản; Thú y;
b) Ngành đào tạo: Kỹ thuật Trắc địa - bản đồ; Bản
đồ học; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ
sở hạ tầng.
4. Tài chính - kế toán, tốt nghiệp một trong các
nhóm ngành hoặc ngành đào tạo sau:
a) Nhóm ngành: Kế toán - kiểm toán;
b) Ngành: Tài chính - ngân hàng.
5. Tư pháp - hộ tịch, tốt nghiệp nhóm ngành đào
tạo: Luật.
6. Văn hóa - xã hội, tốt nghiệp một trong các nhóm ngành
hoặc ngành đào tạo sau:
a) Nhóm ngành đào tạo: Công tác xã hội; Báo chí và
truyền thông; máy tính; Công nghệ thông tin; Kế toán - Kiểm toán; Tài chính -
Ngân hàng - Bảo hiểm; Thống kê;
b) Ngành đào tạo: Quản lý Văn hóa; Văn hóa học; Văn
hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; Việt Nam học; Quản lý thông tin; Giáo dục
học; Bảo tàng học; Du lịch; Quản lý thể dục - thể thao; Dân tộc học; Tôn giáo
học; Xã hội học; Kinh tế; Chính sách công; Quản trị nhân lực; Quản lý Nhà nước.
7. Ngoài các ngành đào tạo, nhóm ngành đào tạo quy
định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các
ngành đào tạo đã được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo mà phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng vị trí việc làm công chức cấp xã để
lựa chọn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định trong từng kỳ
tuyển dụng.
8. Quy định nhóm ngành, ngành đào tạo theo từng vị trí
việc làm đối với công chức cấp xã, ngoài việc áp dụng để thực hiện tuyển dụng còn
làm cơ sở để thực hiện việc điều động, luân chuyển, tiếp nhận, bố trí, phân công
nhiệm vụ và xếp lương đối với công chức cấp xã.
Mục 2. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 9. Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và số lượng công chức được giao theo từng đơn
vị hành chính cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
tuyển dụng công chức cấp xã, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng (qua Sở Nội vụ thẩm định) để làm căn cứ trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội
dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng công chức cấp xã được giao và số lượng công
chức chưa sử dụng của từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Số lượng công chức cấp xã cần tuyển ở từng vị
trí việc làm;
c) Số lượng công chức cấp xã, vị trí việc làm tuyển
dụng riêng đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ
tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Số lượng công chức cấp xã, vị trí việc làm thực
hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng theo quy định;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng
vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể yêu cầu về thang điểm kết quả kiểm
định chất lượng đầu vào công chức (nếu có); yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với
từng vị trí việc làm (nếu có);
e) Hình thức và nội dung tuyển dụng (thi tuyển hoặc
xét tuyển); Trường hợp thi tuyển thì xác định rõ hình thức tổ chức thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành;
g) Các nội dung khác (nếu có).
3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm
đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện
theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 10. Phương thức tuyển dụng công chức cấp xã
1. Thi tuyển:
Tổ chức thi tuyển đối với người đăng ký dự tuyển
chức danh công chức cấp xã: Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn
hóa - xã hội.
2. Xét tuyển:
Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình
thức xét tuyển do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và được thực hiện riêng
đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở
lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng;
c) Đối với vị trí việc làm Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Quy định này
và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự
vệ.
3. Ngoài phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển
và xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này.
Điều 11. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã
1. Người có đủ các điều kiện sau đây (không phân
biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, loại hình đào
tạo) được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt;
d) Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của từng vị trí việc làm công chức cấp xã;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyên, phù hợp với khung năng lực của vị trí
việc làm nhưng không thấp hơn tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định
của pháp luật và báo cáo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy
định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chung quy định tại
Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại khoản 2
Điều 7 Quy định này.
3. Đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa
học trẻ tài năng ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy
định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ.
4. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành
hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa
án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 12. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (sau đây
viết tắt là Hội đồng tuyển dụng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ;
d) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số
phòng, ban, đơn vị có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Căn cứ vào hình thức tuyển dụng và yêu cầu công
việc quyết định việc thành lập bộ phận giúp việc phù hợp trong các bộ phận sau:
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban
chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban phỏng vấn; Quyết định số lượng thành
viên tham gia các ban phù hợp với số lượng thí sinh dự thi. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi,
chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài
khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội đồng tuyển
dụng, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
tuyển và xét tuyển công chức cấp xã trong cùng một kỳ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập một Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành
viên tham gia Hội đồng tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi;
anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người
đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng tuyển dụng,
thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 13. Các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng
1. Các bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra Phiếu đăng
ký dự tuyển của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã, Tổ thư ký giúp việc, Tổ
in sao đề thi thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương I, Quy chế ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
2. Đối với Ban phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng thành
lập để tổ chức việc phỏng vấn, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có
một thành viên kiêm Thư ký.
a) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban phỏng vấn:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng tổ chức việc phỏng vấn đúng quy định; tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ
02 thành viên trở lên chấm điểm; tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn kèm theo từng
phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng; giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban phỏng vấn:
Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo đúng
đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn; chấm điểm thực hành
theo quy định; báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn
với Trưởng ban phỏng vấn và kiến nghị hình thức xử lý; giữ bí mật kết quả điểm
phỏng vấn, thực hành; chịu hách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phỏng
vấn về nhiệm vụ được phân công.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban phỏng vấn:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của
Ban phỏng vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban
phỏng vấn; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phỏng vấn về
nhiệm vụ được phân công.
d) Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban phỏng
vấn:
Người được cử tham gia Ban phỏng vấn là công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, do Chủ tịch
Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành,
lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển hoặc yêu cầu của ngạch công
chức dự thi; người được cử tham gia Ban phỏng vấn không được tham gia Ban đề
thi; Ban coi thi.
Điều 14. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức
cấp xã
1. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Chương II của Quy chế ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
Đối với người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham
gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy
định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Nội quy kỳ tuyển dụng công chức cấp xã được thực
hiện theo Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch, công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
Điều 15. Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân,
người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
c) Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình
thức kỷ luật bãi nhiệm);
d) Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả
cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ
các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức
khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của người được đề nghị
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn của
vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã, không đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định
liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các tiêu chuẩn,
điều kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm
c, khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp
luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc,
nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
b) Trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này
phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển bằng văn bản đến làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải
có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được điều động, luân chuyển đến.
3. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm
2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau:
a) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành
được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát
hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển;
Xây dựng nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu
của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức sát
hạch là vấn đáp;
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả kiểm tra, sát hạch.
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc trong trường
hợp cần thiết;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiếp nhận công chức cấp xã theo thẩm quyền.
đ) Không bố trí những người có quan hệ là vợ,
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng); cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con
nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những
người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội kiểm tra,
sát hạch.
5. Không thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch đối
với các trường hợp tiếp nhận vào làm công chức cấp xã quy định tại điểm c và
điểm d khoản 1 Điều này;
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tiếp nhận công chức cấp xã (qua Sở Nội vụ thẩm định)
và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
Điều 16. Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban
giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Điều 36 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
2. Giao Sở Nội vụ tham gia giám sát các kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bảo đảm theo đúng
quy định tại khoản 8 Điều 36 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV .
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và lưu trữ
tài liệu
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và lưu trữ tài
liệu được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Quy chế ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
Mục 3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Nội dung phân cấp quản lý công chức cấp
xã
1. Quy định số lượng, tiêu chuẩn cụ thể, ngành đào
tạo, nhiệm vụ đối với công chức cấp xã.
2. Tuyển dụng đối với công chức cấp xã.
3. Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công
chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn
khác.
4. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đối với công chức
cấp xã.
5. Đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã.
6. Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp kiêm nhiệm
và các chế độ chính sách khác đối với công chức cấp xã.
7. Nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công
chức cấp xã.
8. Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với
công chức cấp xã.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức cấp xã.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
cấp xã.
11. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, quản lý hồ sơ,
thẻ công chức cấp xã.
12. Các công tác khác liên quan đến quản lý công
chức cấp xã.
Điều 19. Thẩm quyền quản lý công chức cấp xã
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định số lượng công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành
chính cấp huyện bảo đảm theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định tiêu
chuẩn cụ thể, ngành đào tạo phù hợp theo từng vị trí việc làm đối với công chức
cấp xã;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã hằng năm theo
quy định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã và xây dựng các đề thi tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định phê duyệt các trường hợp công chức cấp xã được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật;
đ) Thống nhất ý kiến bằng văn bản để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác, tiếp nhận công chức cấp
xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở xã, phường, thị
trấn của cấp huyện khác trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh; thống nhất ý
kiến bằng văn bản để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển
công tác đối với công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã
từ tỉnh khác về;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo quy định; tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã hằng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập kế hoạch, quy hoạch
xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hoá để nâng cao
chất lượng công chức cấp xã theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đánh giá, xếp
loại chất lượng công chức cấp xã hằng năm; lập và quản lý hồ sơ, thẻ công chức cấp
xã theo quy định;
i) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định khen thưởng đối với công chức cấp xã theo quy định;
k) Thanh tra, kiểm tra các nội dung quản lý đối với
công chức cấp xã, gồm: Quyết định số lượng và bố trí số lượng theo từng vị trí việc
làm đối với công chức cấp xã; tổ chức tuyển dụng, điều động, chuyển công tác;
tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
l) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp, thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
và các nội dung liên quan đến công chức cấp xã theo quy định hoặc yêu cầu của các
cấp có thẩm quyền;
n) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ tiền tiền lương và các chế độ, chính sách khác theo quy định
của Chính phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định số lượng cụ thể công chức cấp xã đối
với từng đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ;
b) Quy định nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí việc
làm đối với công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã, đảm bảo tất cả các lĩnh vực công
tác đều có công chức phụ trách và thực hiện;
c) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để làm căn cứ tổ chức mỗi kỳ tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
theo quy định; tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy
định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và Quy định này; báo cáo kết quả tuyển dụng,
tiếp nhận công chức cấp xã về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý;
d) Trình Sở Nội vụ thẩm định các trường hợp công
chức cấp xã được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; Tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với công chức cấp
xã; thực hiện cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật; quyết định chức danh công chức được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
trong trường hợp số lượng cán bộ, công chức bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng
cán bộ, công chức cấp xã giảm được theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ;
đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo
hướng dẫn và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; lập danh sách cử công chức cấp xã tham gia đào tạo, bồi dưỡng; tạo
điều kiện để công chức cấp xã thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đạt chuẩn theo quy định;
e) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cấp xã hàng năm theo quy
định;
h) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp, thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
và các nội dung liên quan đến công chức cấp xã theo quy định hoặc yêu cầu của các
cấp có thẩm quyền;
l) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã lập,
quản lý, lưu giữ và bổ sung hồ sơ, thẻ công chức cấp xã theo quy định;
m) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Quyết định việc điều động công chức cấp xã từ
xã, phường, thị trấn này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong
cùng một đơn vị hành chính cấp huyện; Quyết định việc chuyển công tác, tiếp
nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở
xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; Quyết định
việc chuyển công tác đối với công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công
chức cấp xã từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám
đốc Sở Nội vụ nơi chuyển công tác và nơi tiếp nhận;
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định khen thưởng đối với công chức cấp xã (qua Sở Nội vụ thẩm định);
quyết định khen thưởng đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
c) Tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức
kỷ luật đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã hàng năm theo quy định;
b) Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã;
nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cấp xã hàng năm theo quy định
của pháp luật;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định chức danh công chức cấp xã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp
số lượng cán bộ, công chức bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức
cấp xã giảm được theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ;
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thực
hiện chế độ tiền lương, và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp
xã; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
đ) Lập danh sách cử công chức cấp xã tham gia đào
tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để công chức cấp xã thực hiện chế độ đào tạo, bồi
dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã theo quy định;
e) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý kỷ luật
đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
công chức cấp xã và các nội dung liên quan đến công chức cấp xã thuộc phạm vi quản
lý;
i) Lập, quản lý, lưu giữ và bổ sung hồ sơ, thẻ công
chức cấp xã theo quy định;
k) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng
đối với công chức cấp xã; quyết định khen thưởng đối với công chức cấp xã theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
b) Thực hiện các công tác khác liên quan đến quản
lý công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Cán bộ, công chức cấp xã đang giữ chức vụ, chức
danh theo quy định mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì trong thời hạn chậm nhất
đến hết ngày 01 tháng 8 năm 2028 phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Quy định này. Hết thời hạn nêu trên mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định
thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.