ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
08 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày
21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT ngày
22/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại văn bản số 2236/SGDĐT-TCCB ngày 26/8/2020 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 106/TTr-SNV ngày 14/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp
luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
12 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ; Nghị định số
86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục, các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng lưới các
cơ sở giáo dục và đào tạo vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch và các quy
định có liên quan; kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn; kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được
phân công trên phạm vi địa bàn tỉnh; các văn bản pháp luật về giáo dục theo
thẩm quyền;
b) Văn bản chấp thuận về việc thành lập, cho phép
thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học; trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu của trường cao đẳng
sư phạm trên địa bàn;
c) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;
d) Phê duyệt Phương án thành lập, tổ chức lại, giải
thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
3. Phối hợp Sở Nội vụ tổng hợp số lượng người làm
việc hàng năm của các cơ sở giáo dục công lập trong kế hoạch số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức tuyển dụng hoặc phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các cơ sở đại học; trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
7. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức,
lối sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực
hiện công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
8. Tham gia thẩm định thực tế đề án thành lập, cho
phép thành lập cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
trên địa bàn.
9. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột
xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản
lý với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực thuộc; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quản lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất
được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
theo quy định của pháp luật.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở:
a) Các tổ chức tham mưu giúp việc:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Chính trị, Tư tưởng;
- Phòng Giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục thường
xuyên;
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
- Phòng Giáo dục Trung học;
- Phòng Giáo dục Tiểu học;
- Phòng Giáo dục Mầm non.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập:
- Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo
dục thường xuyên tỉnh;
- Các Trường trung học phổ thông;
trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ thông;
trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học phổ thông.
3. Biên chế, số lượng người làm
việc
- Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2020 và thay thế
Quyết định số 2546/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ninh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT; Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Như Điều 5 (Thực hiện);
- V0-5, GD, TH2, TH4;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ369
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|