ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2020/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 124/TTr-STP ngày 11/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2021.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tham mưu, phối hợp trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây viết tắt VBQPPL) của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt
HĐND), Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt UBND) tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ
chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng,
ban hành VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh Cà
Mau.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Thường xuyên, kịp
thời và đảm bảo tính khách quan. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc; đề cao
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp
thực hiện.
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sau đây
viết tắt là Luật năm 2015), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 (viết tắt là Luật sửa đổi, bổ sung năm
2020).
3. Đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong hoạt động xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh.
4. Đảm bảo VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành phải có tính khả thi, phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đảm bảo
tính kịp thời trong việc rà soát, lập danh mục VBQPPL quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm của văn bản cấp trên.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Rà soát, lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Đảm bảo việc
rà soát thường xuyên các VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có điều, khoản, điểm
giao HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước của cơ quan mình, tiến hành lập danh mục văn bản quy định chi
tiết;
b) Danh mục
văn bản quy định chi tiết nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản,
điểm giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, đối tượng, phạm vi áp dụng,
nội dung chính của văn bản; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời hạn
trình ban hành;
c) Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết phải bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn
thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo danh mục đã được Chủ tịch
UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh thống
nhất;
2. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 5. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Đề nghị xây
dựng nghị quyết theo khoản 1, 2 và 3 Điều 27 Luật năm 2015:
a) Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào điều, khoản, điểm trong VBQPPL của cơ
quan nhà nước cấp trên giao HĐND tỉnh quy định chi tiết, kịp thời có văn bản đề
xuất gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh lập đề nghị xây dựng
nghị quyết trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Chậm nhất 20 ngày,
kể từ ngày văn bản Trung ương thông qua hoặc ký ban hành.
b) Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết, gồm: Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải
nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND tỉnh xem xét,
thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết và
tài liệu khác (nếu có).
2. Đề nghị xây
dựng nghị quyết có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật năm 2015.
a) Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tự đề xuất hoặc
được giao chủ trì soạn thảo văn bản phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, tham mưu
UBND tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định từ Điều 112 đến Điều
116 của Luật năm 2015 và Điều 5 đến Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trước
khi trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết thực hiện theo quy định tại Điều 114 của Luật năm
2015.
c) Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây
dựng nghị quyết.
Trường hợp cơ
quan chủ trì soạn thảo trong quá trình lập đề nghị không tiếp thu ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp mà không có báo cáo giải trình hoặc trình hồ sơ không đúng quy
trình, thủ tục, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết, Văn phòng UBND tỉnh trả hồ sơ và đề nghị cơ quan lập đề
nghị xây dựng nghị quyết hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 6. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây
dựng quyết định của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 127 Luật năm 2015.
Các cơ quan,
ban, ngành tỉnh không thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Đề nghị xây dựng
quyết định của UBND tỉnh trong trường hợp VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên
giao hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Đề nghị xây
dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp.
Đối với quyết
định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà
soát VBQPPL do cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của HĐND tỉnh để xác định
rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày văn bản
Trung ương, nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua hoặc ký ban hành.
3. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban
hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trường hợp
chấp thuận đề nghị xây dựng quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh phân công cụ thể cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định, cơ quan phối hợp, tên gọi của văn bản và quyết
định thời hạn trình UBND tỉnh dự thảo quyết định, theo trình tự, thủ tục của Luật
năm 2015.
Điều 7. Phân công soạn thảo văn bản
1. Đối với soạn
thảo nghị quyết
Trên cơ sở
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo của UBND tỉnh, sau khi Thường trực HĐND tỉnh
chấp thuận đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình, cơ quan được phân
công thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức xây
dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với
các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật năm 2015; đánh giá tác động của chính sách đối với
dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và 3 Điều 27 của Luật năm 2015; bảo đảm
sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với
nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật năm 2015.
Thủ trưởng cơ
quan được phân công soạn thảo có trách nhiệm lựa chọn người đủ năng lực, có kỹ
năng soạn thảo văn bản, am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh,
cán bộ làm công tác pháp chế tham gia trong quá trình soạn thảo văn bản.
b) Tổ chức lấy
ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài
liệu này trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
2. Đối với soạn
thảo quyết định
Sau khi Chủ tịch
UBND tỉnh có văn bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định, cơ
quan chủ trì soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tỉnh và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự
thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
c) Đánh giá
tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc
hội giao quy định thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp,
nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo
nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh
1. Tổ chức xây
dựng dự thảo nghị quyết, quyết định theo quy định tại khoản 35, khoản 39 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 và điểm a, b và d khoản 2 Điều 128 Luật năm
2015.
2. Trong trường
hợp cần thiết cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến nội dung dự thảo văn bản tham gia góp ý, xây dựng dự thảo.
3. Thực hiện đầy
đủ việc tổ chức lấy ý kiến, đảm bảo thời gian theo quy định, nhất là các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản; thực hiện đầy đủ việc đăng tải
dự thảo văn bản trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh trong thời hạn ít nhất 30
ngày; tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý, trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm
định theo quy định.
4. Gửi hồ sơ
thẩm định cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản
2 Điều 115 Luật năm 2015; khoản 36 và
khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020. Cung cấp thông tin, tài liệu
cho Sở Tư pháp để phục vụ cho công tác thẩm định.
Trường hợp hồ
sơ gửi thẩm định không đầy đủ, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bổ
sung hồ sơ. Thời điểm thẩm định được tính kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
5. Giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; đồng thời gửi
báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở
Tư pháp khi trình UBND tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, nêu rõ lý do để
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản để trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Lấy ý kiến góp ý đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản lấy ý kiến góp ý của các cơ
quan, tổ chức có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; UBND cấp huyện
về đề nghị xây dựng VBQPPL, dự thảo VBQPPL; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của VBQPPL; đăng tải toàn văn trên Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp
ý kiến.
2. Cơ quan gửi
lấy ý kiến dự thảo văn bản phải bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy
ý kiến để các cơ quan, tổ chức có liên quan góp ý kiến vào đề nghị xây dựng
VBQPPL, dự thảo VBQPPL. Hồ sơ gửi lấy ý kiến, gồm:
a) Đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật năm 2015
(quy trình xây dựng chính sách): Công văn của cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị
tham gia góp ý kiến; dự thảo tờ trình UBND tỉnh (theo mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP); dự thảo nghị quyết; báo cáo đánh giá tác động
của chính sách (theo mẫu số 01 của Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP); bản đánh giá tác động
về thủ tục hành chính (nếu dự thảo nghị quyết có quy định về thủ tục hành
chính), phải có ý kiến (bằng văn bản) của Văn phòng UBND tỉnh về quy định thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản.
b) Đối với dự
thảo VBQPPL: Công văn của cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị tham gia góp ý kiến;
dự thảo tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với quyết định của
UBND tỉnh), dự thảo tờ trình của UBND tỉnh (đối với nghị quyết của HĐND tỉnh)
(theo mẫu số 02 của Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP); dự thảo quyết định của UBND tỉnh, dự
thảo nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Cơ quan soạn
thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý bằng văn bản,
trực tiếp và ý kiến góp ý trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh về đề nghị xây dựng
VBQPPL, dự thảo VBQPPL trong quá trình chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
4. Các cơ
quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng VBQPPL, dự thảo
VBQPPL có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị góp ý kiến hoặc theo đề nghị của cơ quan soạn thảo trong trường hợp
có thời hạn hơn 10 ngày.
Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
1. Sở Tư pháp
có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ gửi thẩm định.
Trường hợp hồ
sơ gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật năm 2015; khoản 36 và khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề
nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị. Thời gian thẩm định được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
Điều 11. Thẩm định văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Thực hiện thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết (tại Điều 115 Luật
năm 2015), dự thảo nghị quyết (khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020), dự thảo quyết định (khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020) do cơ quan chủ trì soạn thảo yêu cầu.
b) Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập hội đồng tư vấn thẩm
định.
Đối với dự thảo
văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn
thẩm định.
Việc thành lập,
hoạt động và cuộc họp của hội đồng tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định tại
Điều 50 và Điều 51 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Sở Tư pháp thực hiện báo cáo thẩm
định theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định
a) Đối với thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
115 Luật năm 2015.
b) Đối với thẩm
định dự thảo nghị quyết thực hiện theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung năm 2020.
c) Đối với thẩm định dự thảo quyết định thực hiện
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.
3. Nội dung thẩm định
a) Đối với thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình đảm bảo các nội dung theo quy định khoản
3 Điều 39 Luật năm 2015.
b) Đối với thẩm
định dự thảo nghị quyết thực hiện theo quy định khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung năm 2020.
c) Đối với thẩm định dự thảo quyết định thực hiện
theo quy định tại khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cử
đại diện tham gia, thực hiện tư vấn thẩm định theo quyết
định thành lập hội đồng tư vấn thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn
thảo sau khi nhận được văn bản thẩm định,
có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo. Đồng thời, gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo đã được chỉnh
lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh.
Điều 12. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND tỉnh để chuyển
đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình UBND tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình
UBND tỉnh về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị
quyết;
c) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá
tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Luật năm 2015.
đ) Tài liệu khác (nếu
có).
Tài liệu quy định tại
các điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều
13. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND tỉnh chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND tỉnh.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình về
dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tài liệu khác (nếu
có).
Tài liệu quy định tại
các điểm a, b, c và d của Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
Điều 14. Trình thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh
chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết do cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị, trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì đề nghị cơ quan chủ trì
soạn thảo bổ sung và chuẩn bị lại hồ sơ.
2. Sau khi Văn phòng
UBND tỉnh nhận đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết, trình UBND tỉnh xem xét, thảo luận
tập thể và biểu quyết theo đa số quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra
HĐND tỉnh.
Điều
15. Trình thông qua dự thảo quyết định của UBND tỉnh
1. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp UBND tỉnh: Trình tự
xem xét, thông qua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 132 của Luật
năm 2015;
b) Trường hợp
dự thảo quyết định được xem xét, thông qua bằng phương thức gửi hồ sơ dự thảo
quyết định để xin ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh: Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo quyết định do Văn phòng
UBND tỉnh gửi đến, các thành viên UBND tỉnh xem xét, gửi ý kiến biểu quyết bằng
văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh. Ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh
phải thể hiện rõ thống nhất hoặc không thống
nhất với nội dung dự thảo văn bản, các
nội dung cần sửa đổi, bổ sung và nêu rõ lý do.
2. Căn cứ kết
quả thảo luận, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND tỉnh hoặc kết quả
ý kiến biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh, nếu dự thảo quyết định đã được
quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh nhất trí thông qua thì Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo thực
hiện giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của thành viên UBND tỉnh và chỉnh sửa,
hoàn thiện dự thảo quyết định để Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
ký quyết định.
3. Văn phòng UBND
tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo phát hành quyết định đã được Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành đến địa chỉ nơi nhận đảm bảo kịp thời, đầy đủ, bao gồm:
Cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; cơ quan có thẩm quyền giám
sát, kiểm tra; cơ quan có trách nhiệm đăng Công báo, đăng tải, cập nhật lên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan, tùy
thuộc vào nội dung văn bản.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh kiểm tra về trình tự soạn thảo, ban hành
VBQPPL đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà
các thành viên UBND đã thông qua.
Điều 17. Các sở, ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu việc xây dựng VBQPPL theo đúng
quy định tại Luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 và Quy chế này.
2. Trách nhiệm
lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Căn cứ văn
bản thông báo của Bộ Tư pháp gửi HĐND và UBND tỉnh về danh mục các nội dung
giao cho địa phương quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước. Các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, có văn bản
gửi Sở Tư pháp để đề xuất:
Danh mục nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Danh mục quyết
định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b) Bảo đảm chất
lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo danh mục
văn bản quy định chi tiết của Chủ tịch UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh ban
hành.
c) Chậm nhất
là ngày 23 hàng tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình
hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25
hàng tháng, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư
pháp.
d) Trường hợp
đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn
bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Sở Tư pháp
1. Trách nhiệm
tổng hợp đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Đối với
danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, trình Thường trực UBND tỉnh
quyết định.
b) Đối với
danh mục quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết:
a) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước ở địa phương, bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn
bản quy định chi tiết;
b) Hàng quý,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng VBQPPL.
Điều 19. Triển khai thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tư pháp để nghiên cứu, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.