ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2019/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 05 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 16 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ(Cục KS
TTHC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP, các Phòng, TTTH-CB;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT(Hiếu, Q.Anh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 33/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chế độ
báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định này không điều chỉnh:
a) Việc báo cáo đột xuất, báo cáo
chuyên đề và các báo cáo khác không thực hiện theo quy định này mà được thực hiện
theo yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
b) Chế độ báo cáo thống kê theo
quy định của pháp luật về thống kê; Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp
luật về bí mật nhà nước; Chế độ báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính
nhà nước.
c) Chế độ báo cáo của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại các văn bản
do cơ quan Trung ương ban hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các cơ quan ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã;
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn;
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành;
(Sau đây gọi chung là các
ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân).
Điều 3.
Nguyên tắc báo cáo
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chế độ báo cáo phải
phù hợp với quy định tại các văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành.
3. Chế độ báo cáo được ban hành phải
thực sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối
tượng yêu cầu báo cáo.
4. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải
đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm
thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy
sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo
cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN
HÀNH VÀ YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 4. Thẩm
quyền ban hành chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế
độ báo cáo định kỳ yêu cầu các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên
quan trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Điều 5. Nội
dung, hình thức và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Nội dung báo cáo
Nội dung yêu cầu báo cáo phải
bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, nội
dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện
báo cáo.
2. Hình thức báo cáo
Báo cáo phải được thể hiện dưới
hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo của các ngành, địa phương
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo, cơ quan có liên quan ngay sau khi được thủ trưởng
các ngành và địa phương phê duyệt bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính; qua fax;
- Gửi qua phần mềm quản lý văn
bản
và điều hành;
- Gửi qua
hệ thống thư điện tử công vụ của cơ quan tổng hợp (trừ các báo cáo có nội
dung bí mật nhà nước theo quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện);
- Gửi qua các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời
gian chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của
tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ
hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ
6 tháng:
a) Thời gian chốt
số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.
b) Thời gian chốt
số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
4. Thời gian báo cáo
định kỳ hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với các
báo cáo định kỳ khác, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 7. Thời hạn
nhận và gửi báo cáo
1. Thời hạn
nhận báo cáo định kỳ của mỗi cấp báo cáo không quá 03 ngày kể từ ngày chốt số
liệu thực tế trong kỳ báo cáo.
2. Trường hợp thời hạn gửi báo cáo
theo quy định tại khoản 3, Điều này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ
lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào
ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
3. Đối với báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thực hiện quy định tại điểm d,
khoản 3, Điều 49 của Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, thực hiện theo Quy định này, như sau:
a) Báo cáo tuần: trước 11 giờ 30 ngày thứ tư hàng tuần.
b) Báo cáo tháng
(gồm báo cáo tháng 01, tháng 02, tháng 4, tháng 5, tháng 7, tháng 8, tháng 10,
tháng 11, trong đó có lũy kế từ đầu năm cho đến thời điểm báo cáo, có so sánh với
kế hoạch năm và so với cùng kỳ): các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất trong ngày 17 hàng tháng; Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 21 hàng tháng.
c) Báo cáo quý
I, 6 tháng, 9 tháng: các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư chậm nhất trong ngày 17 của tháng cuối quý; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
gửi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 21 của tháng cuối quý.
d) Báo cáo năm:
các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất
trong ngày 17 tháng 12; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 21 tháng 12
hàng năm.
4. Trường hợp để
phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc hội nghị Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ
có văn bản quy định tiến độ, thời gian gửi báo cáo phù hợp yêu cầu phục vụ kỳ họp,
hội nghị (không theo quy định tại tiến độ nêu trên, sau đó, số liệu trong
báo cáo sẽ được cập nhật).
Điều 8. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo
1. Đối với báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương: Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung.
2. Đối với các
báo cáo định kỳ khác, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành nào chủ trì thì sở,
ngành đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.
Điều 9. Danh mục báo cáo, các biểu mẫu báo cáo
1. Danh mục chế độ
báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
theo phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
2. Báo cáo định kỳ
khác quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quyết định này, các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì tổng hợp báo cáo xây dựng mẫu đề cương báo cáo; biểu mẫu số liệu báo
cáo; hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo (nội dung này phải thực hiện lấy
ý kiến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi ban hành).
Chương III
ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các ngành, địa
phương có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ
báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo
và tiết kiệm thời gian, chi phí trong quá trình thực hiện báo cáo.
2. Giá trị pháp
lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử
thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 11. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo
Hệ thống thông
tin báo cáo cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do địa phương ban
hành, trong đó phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu
mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ tỉnh
xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp
số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật,
chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cho cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 12. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
Hạ tầng kỹ thuật kết
nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phải được duy trì ổn định, bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ.
Điều 13. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh xây dựng theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14. Quyền của các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân trong việc
khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
Các ngành, địa
phương và tổ chức, cá nhân được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông
tin báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo phân cấp quản lý và
quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Các ngành và địa
phương có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin báo
cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Đầu mối quản
lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
a) Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh ban hành.
b) Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan, đơn vị cấp huyện thuộc
địa bàn quản lý ban hành.
c) Công chức văn
phòng - thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
3. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp
thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
Điều 16. Trách nhiệm của các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin,
số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh
đúng thực tế.
3. Người ký báo
cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
4. Bố trí cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo
cáo.
5. Các ngành, địa
phương và tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại Quy định
này, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực
hiện chế độ báo cáo của các ngành, địa phương được bố trí trong kinh phí chi
thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực
hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo đảm.
3. Kinh phí đầu
tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các ngành,
địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công
nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Các ngành và địa
phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ theo Quy định này; chủ động phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo
cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các
nguyên tắc và yêu cầu của Quyết định này. Việc thực hiện chế độ báo cáo theo
Quy định này là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ hàng năm của các ngành và địa phương.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
các ngành liên quan theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo thực hiện nhiệm
vụ của các ngành, địa phương theo Quy định này,định kỳ hàng tháng phối hợp Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Tổ chức xây dựng,
quản lý và vận hành các hệ thống thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông; hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các
đối tượng thực hiện báo cáo.
b) Vận hành xác định
cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thiết lập
các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất thoát dữ liệu, phòng,
chống vi rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống.
4. Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các ngành, địa phương thực hiện Quy định này; thường xuyên rà
soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước,
đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu tại Quy định này.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục
báo cáo định kỳ tại Quyết định này trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
5. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, địa phương và
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU
QUẢN LÝ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2019/QĐ-UBND
ngày tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Nội dung
yêu cầu báo cáo (BC)
Tất cả các loại
BC định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định này.
2. Phương thức
gửi, nhận BC
Tất cả các loại
báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định này.
3. Thời gian
chốt số liệu BC
Tất cả các loại BC định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định này.
4. Thời hạn nhậnBC
Tất cả các loại BC định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
này.
5. Danh mục
chế độ BC định kỳ các cơ quan, đơn vị chủ trì tổng hợp ký gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
Số TT
|
Tên báo cáo
|
Đối tượng thực hiện BC
|
Cơ quan chủ trìtổng hợpBC
|
Kỳ BC/Tần suất thực hiện BC
|
Mẫu đề cương BC/Biểu mẫu số liệu BC
|
Văn bản quy
định
|
Ghi chú
|
1
|
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- UBND cấp xã (do UBND cấp huyện
tổng hợp chung).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tuần/tháng/quýI/6 tháng/9
tháng/năm
|
Phụ lục 2
|
Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016
|
|
2
|
Báo cáo tình hình thực hiện về
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang
|
Các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
|
Sở
Công Thương
|
năm
|
Phụ lục 3
|
Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày
25/9/2018 của
UBND tỉnh
|
|
PHỤ LỤC 2
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, ….
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2019/QĐ-UBND
ngày tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
TÊN CƠ QUAN BÁO CÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-…
|
Tiền Giang, ngày tháng năm
|
BÁO
CÁO
Về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, ….
Kỳ báo cáo (tuần/tháng/quý/6 tháng/năm)
PHẦN MỞ ĐẦU: Khái quát về tình hình chung...
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Các kết quả đạt được
Phần này nêu các kết quả đạt được
các chỉ tiêu chính thuộc ngành, lĩnh vực, có so sánh đối chiếu so cùng kỳ, so với
kế hoạch năm… Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, các chỉ đạo của
Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh…đối với ngành, lĩnh vực nhất là những yêu cầu,
nhiệm vụ mang tính cấp bách, ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn. Ví vụ như: về công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn vật
nuôi, hội nhập kinh tế quốc tế... Riêng đối với năm giữa kỳ (năm 2018) và năm
cuối kỳ (2020) của kế hoạch 5 năm (2016-2020) cần đánh giá so sánh với nhiệm vụ
đề ra của năm và mục tiêu của kỳ kế hoạch 5 năm…
Phần quan trọng không thể thiếu đối
với các báo cáo ngành, lĩnh vực là tình hình triển khai, tiến độ thực hiện các
công trình, dự án lớn, quan trọng thuộc ngành, lĩnh vực nhất là các công trình,
dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước. Do đây là yếu tố, giải pháp quan trọng
trong việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển ngành, lĩnh vực.
2. Những khó khăn, tồn tại
trong quá trình thực hiện và nguyên nhân
a) Những khó khăn, tồn tại:
Phần này cần nêu ra những khó
khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của
ngành, lĩnh vực; tình hình thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đặc biệt là những vấn đề đột biến, nổi bật như dịch cúm, sốt xuất
huyết, bão, giá cả tăng…; tình hình triển khai xây dựng các công trình, dự án
quan trọng…có liên quan. Từ đó đặt ra những biện pháp, giải pháp, vấn đề cần phải
tập trung giải quyết, xử lí trong kỳ kế hoạch tiếp theo hoặc trước mắt.
b) Nguyên nhân của những khó
khăn, tồn tại:
Trên cơ sở những khó khăn, tồn tại
nêu trên phải nêu được những nguyên nhân dẫn đến, kể cả nguyên nhân chủ quan, lẫn
khách quan. Đây là yêu cầu quan trọng, bắt buộc phải thể hiện trong báo cáo để
có giải pháp khắc phục.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TRONG BÁO CÁO THÁNG, QUÝ, 6 THÁNG, NĂM
1. Mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu
Những nhiệm vụ, chỉ tiêu cần thực hiện
trong kỳ kế hoạch tới (tháng, quí, 6 tháng cuối năm, 3 tháng cuối năm, kế hoạch
năm tới …).
2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Bên cạnh cụ thể hoá các nhiệm vụ,
giải pháp trong kỳ kế hoạch tới (tháng, quí, 6 tháng cuối năm, 3 tháng cuối
năm, kế hoạch năm tới …), mỗi ngành phải có đề xuất các giải pháp cụ thể giải
quyết các vấn đề phát sinh và những khó khăn, tồn tại…
3. Các kiến nghị, đề xuất...
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2019/QĐ-UBND
ngày tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
(
Tên đơn vị báo cáo)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……….
|
Tiền Giang, ngày tháng năm 20
|
BÁO
CÁO
Tình
hình thực hiện Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất thuộc lĩnh
vực/ngành quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm ……..
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày
25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh vềviệc tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Chỉ
thị số 19/CT-UBND),
(Tên đơn vị) báo cáo tình hình thực
hiện Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong năm ……, như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG
NĂM ………:
1. Công tác tham mưu,
chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Công tác thông tin,
tuyên truyền và giải quyết thủ tục hành chính.
3. Công tác thanh tra, kiểm
tra về lĩnh vực hóa chất.
4. Công tác khác.
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, KIẾN
NGHỊ:
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
3. Nguyên nhân.
4. Đề xuất, kiến nghị.
III. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
TRONG NĂM TIẾP THEO:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|