ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2018/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
13 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10
năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 441/TTr-BTĐKT ngày 14 tháng 9
năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 4479/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua;
hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; trao tặng và đón nhận; thủ tục, hồ
sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng.
Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này thì thực hiện
theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với đối
tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật thi đua khen thưởng, Điều 3 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Điều 2 Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ và theo nguyên tắc sau:
1. Việc xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng phải gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân.
2. Chú trọng khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; các gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm,
cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng; các tập thể và cá nhân từ yếu kém phấn
đấu thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; các lĩnh vực khó khăn,
độc hại, nguy hiểm; người dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo;
cán bộ, công chức, viên chức tình nguyện công tác ở khu vực miền núi khó khăn,
biên giới, hải đảo trong tỉnh.
3. Cấp nào tổ chức phát động
thi đua thì cấp đó khen thưởng theo quy định. Trường hợp tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu, phạm vi ảnh hưởng lớn đối với tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ xem xét khen thưởng; không khen thưởng chuyên đề khi không đăng ký với Ủy
ban nhân dân tỉnh, không có văn bản chỉ đạo, kế hoạch sơ kết, tổng kết của cơ
quan chủ trì, phát động; chuyên đề được phát động không xác định rõ mục đích,
yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu và thời gian thực hiện.
4. Trong một năm, mỗi tập thể
hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng
khen (kể cả thành tích toàn diện hoặc chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, ĐỐI TƯỢNG
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Tổ
chức phong trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua được thực hiện theo Điều 16 Luật thi đua khen thưởng, Điều 5 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Điều 5 Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ.
2. Khi tổ chức phong trào thi
đua theo chuyên đề, có tổ chức sơ kết, tổng kết và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen thì các đơn vị gửi kế hoạch tổ chức phong trào thi đua cho Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để phối hợp theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn khen thưởng.
Điều 5.
Đăng ký thi đua
1. Tập thể, cá nhân khi tham
gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi
đua.
2. Hàng năm, các cụm thi đua và
các cơ quan, đơn vị tổ chức đăng ký thi đua, ký kết giao ước thi đua trong cụm,
trong cơ quan, đơn vị. Nội dung, chỉ tiêu thi đua bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ
chính trị của cụm, khối và cơ quan, đơn vị.
3. Các đơn vị gửi bản đăng ký
thi đua (đối với các danh hiệu thi đua từ cấp tỉnh trở lên) cho Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào tháng
02, ngành Giáo dục và Đào tạo gửi chậm nhất vào tháng 10 của năm.
4. Tập thể, cá nhân không đăng
ký thi đua thì không được xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 6.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” tặng cho cá nhân được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật thi đua
khen thưởng, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ, Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ.
2. Trong thời gian 03 năm tính
đến năm đề nghị khen thưởng, cá nhân có “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba, huy chương Vàng, Bạc, Đồng
trong các cuộc thi Sáng tạo khoa học, công nghệ quốc gia, quốc tế hoặc có công
trình, đề tài khoa học đã bảo vệ thành công, được cấp bằng Tiến sĩ, Chuyên khoa
cấp II thì được xét thay thế sáng kiến, đề tài khoa học cấp tỉnh.
Điều 7.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 28 Luật thi đua khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” gồm:
- Phòng, ban và tương đương thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
- Phòng, ban của các đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
- Phòng, ban và tương đương,
các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ban Chỉ huy Quân sự, Công an xã, phường, thị
trấn;
- Trường học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, trường liên cấp học, Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
tỉnh; khoa, phòng và tương đương của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, bệnh
viện, trung tâm y tế các cấp; trạm xá xã, phường, thị trấn; phòng, trạm, trại,
đội thuộc các chi cục, trung tâm và tương đương;
- Xí nghiệp, phòng, phân xưởng
thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 8.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” gồm:
- Phòng, ban và tương đương thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. Đối
với các chi cục có số lượng từ 150 người trở lên, có nhiều đơn vị trực thuộc
thì được vận dụng như các sở;
- Phòng, ban và tương đương,
các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ban Chỉ huy Quân sự, Công an xã, phường, thị
trấn;
- Trường học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, trường liên cấp học, Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
tỉnh; khoa, phòng và tương đương của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, bệnh
viện, trung tâm y tế các cấp; trạm xá xã, phường, thị trấn;
- Công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh, các hợp tác xã ... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty)
và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Điều 9.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
Tặng cho các tập thể được bình
xét theo từng cụm thi đua do tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; sở, ban, ngành và
tương đương tổ chức, có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, được cấp có thẩm
quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua khen thưởng, Điều 12 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ gồm:
a) Đơn vị xếp thứ nhất, nhì, ba
Cụm thi đua của tỉnh;
b) Đơn vị xếp thứ nhất Cụm thi
đua do huyện, thị xã, thành phố; sở, ban, ngành và tương đương tổ chức.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Điều 10.
Giấy khen
1. Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân, gia đình đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 Luật thi
đua khen thưởng, Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng, gương người tốt việc
tốt; đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.
3. Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân, gia đình ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của địa phương, đơn vị.
Điều 11. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tặng cho tập thể, cá nhân,
gia đình đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật thi đua khen thưởng, Điều
39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Đối với khen thưởng chuyên đề,
đột xuất:
- Tặng cho tập thể, cá nhân lập
thành tích xuất sắc đột xuất (là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm) khi hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt,
hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của
Nhà nước, nhân dân, trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật
tự xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn ... hay thực hiện những nhiệm
vụ quan trọng khác, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
- Tặng cho tập thể, cá nhân đạt
giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn, liên hoan, hội thao quốc gia, khu vực,
quốc tế.
- Tặng cho tập thể, cá nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ trước nhân đại hội nhiệm kỳ mới của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh: Số lượng khen
thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân.
- Tặng cho tập thể, cá nhân,
gia đình tại Đại hội Thi đua yêu nước, hội nghị biểu dương, tôn vinh điển hình
tiên tiến của tỉnh.
3. Đối với khen thưởng đối ngoại:
Tặng cho tập thể, gia đình, cá nhân là người tỉnh ngoài, người Việt Nam đang định
cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế ở Việt Nam có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của tỉnh, địa phương trong tỉnh.
4. Đối với khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được: Tập thể, cá nhân đã được tặng Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương, sau 02 năm nếu đạt
các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì mới được tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Chương IV
TRAO TẶNG VÀ ĐÓN NHẬN; THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 12. Tổ
chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng và đón nhận
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, thực hiện theo quy định
tại các Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự
phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Việc trao thưởng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng:
- Đối với hội nghị do UBND tỉnh
tổ chức: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Ban tổ chức hội nghị để thực
hiện.
- Đối với hội nghị do các đơn vị
tổ chức: các đơn vị chủ động thực hiện theo quy định.
- Đối với trường hợp khen thưởng
đột xuất: Ban Thi đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng để
thực hiện.
3. Việc công bố quyết định khen
thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước do lãnh đạo đơn vị tổ chức buổi lễ hoặc lãnh đạo Ban Thi đua, Khen thưởng
tỉnh thực hiện.
Điều 13.
Quy định về tuyến trình
Tuyến trình khen thưởng được thực
hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ, Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ và
các quy định sau:
1. Tập thể, cá nhân thuộc Ban
Chỉ huy Quân sự, Công an cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã khen thưởng và đề nghị
Chủ tịch UBND cấp trên khen thưởng.
2. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp
tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng; cấp
huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
3. Tổ chức, cá nhân ngoài
ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh, ngoài nước có nhiều đóng góp cho ngành, địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các ngành của
tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
4. Trường hợp khen thưởng đột
xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, chống
tham nhũng… trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có
trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 14.
Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm định
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
nhận hồ sơ của các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng như sau:
1. Đối với danh hiệu “Anh hùng
Lao động”: Trước ngày 05 tháng 01 của năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn
quốc.
2. Đối với khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được:
a) Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại: Từ ngày 25
tháng 01 đến ngày 15 tháng 02 hàng năm;
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng: Từ ngày 25
tháng 3 đến ngày 15 tháng 4 hàng năm.
3. Đối với khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo.
a) Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của UBND tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại: Từ ngày 05 đến ngày 20
tháng 7 hằng năm;
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc: Từ ngày 05 đến ngày 20 tháng 8
hàng năm.
Điều 15.
Thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Đối với danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định, xin ý kiến các đồng chí Phó Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh, tổng hợp báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp khen thưởng đột xuất,
chuyên đề, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xin ý kiến đồng chí Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách lĩnh vực theo phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định
thành tích, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh họp xét, tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh không bố trí họp theo thời gian quy định được, Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bằng
văn bản, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tập thể trên địa bàn và cá
nhân thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thị ủy, Thành ủy quản lý khi đề nghị tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi
đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại,
các hạng, phải có ý kiến bằng văn bản của Thường trực Huyện uỷ, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 16. Hồ
sơ đề nghị xét khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước thực hiện theo Điều 84 Luật thi đua khen thưởng, Điều 49, 51, 52, 53,
55, 56, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh xét khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, đơn vị (01 bản chính);
b) Biên bản xét khen thưởng (01
bản chính);
c) Báo cáo thành tích của tập
thể hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen (01 bản
chính).
3. Báo cáo thành tích phải có đủ
căn cứ chứng minh kèm theo.
4. Báo cáo thành tích thực hiện
theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 17. Sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ.
2. Khen thưởng thành tích thực
hiện chương trình mục tiêu, dự án được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của
chương trình mục tiêu, dự án đó. Trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu, dự án không được trích thưởng thì mới được chi thưởng từ quỹ thi đua,
khen thưởng.
Điều 18.
Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều
68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
2. Trường hợp khen thưởng đột
xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm… tùy theo thành tích đạt được
và phạm vi tác dụng noi gương để thưởng nhưng không quá 03 lần mức tiền thưởng
qui định; trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan đơn vị, địa phương quyết định
mức thưởng trong khả năng quỹ khen thưởng của địa phương, đơn vị mình.
3. Tổ chức, cá nhân có thành
tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội
dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể
người nước ngoài được khen thưởng không kèm theo tiền thưởng, có thể kèm theo tặng
phẩm.
Điều 19.
Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của tỉnh để thuận tiện cho việc tra cứu
hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng
được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy
định pháp luật về lưu trữ.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy
định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
được quy định tại các văn bản qui phạm pháp luật và trong quy định này, các cấp,
các ngành, các đơn vị có thể có các hình thức động viên khác phù hợp đối với cá
nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, học tập, công tác, chiến
đấu và động viên phong trào thi đua nhưng không trái với quy định của pháp luật
hiện hành về thi đua, khen thưởng.
Điều 21.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát thực hiện Quy định này. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cấp, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời theo quy định của
pháp luật./.