ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2018/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
22 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/12/2017 của
Tỉnh ủy Long An về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị tỉnh Long An theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 635/TTr-STP ngày 18/4/2018 và ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại
văn bản số 455/SNV-TCBC ngày 19/6/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và
thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn
tiếp cận pháp luật; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư
pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật;
công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; thừa phát lại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp.
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh
vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh lập đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia xây dựng dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo.
c) Thẩm định nội dung đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp
luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban
hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có
liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật.
e) Hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho
hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu phố theo quy định pháp
luật.
10. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
11. Về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng
dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng
ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đề nghị Ủy ban dân nhân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy
tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo
có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của
pháp luật.
12. Về lý lịch
tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác.
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định.
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
thẩm quyền.
13. Về bồi
thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường
nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ
giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi,
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty
luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật.
15. Về luật sư và tư vấn pháp
luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả đại hội của
Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng
Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm Tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật.
d) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
đ) Lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
16. Về công chứng:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương.
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề
công chứng đối với công chứng viên.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng và thu hồi quyết định thành lập các tổ chức hành nghề công chứng theo
quy định.
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; thực hiện đăng ký hành nghề và
cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng.
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
17. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp.
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
c) Đánh giá về tổ chức, chất
lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động
tố tụng tại địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
18. Về đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển các tổ chức đấu giá tài sản ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người thực hiện đấu giá tài sản ở địa
phương.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các
tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn.
19. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại; quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản; thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
20. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ
các Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp
về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương.
21. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp
chế đối với công chức pháp chế, tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với công chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với người
làm công tác pháp chế, tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước tại địa phương.
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
22. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
23. Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật.
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Thực hiện thống kê về xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
24. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành
án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư
pháp ban hành.
25. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
26. Kiểm tra,
thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự
phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
29. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các đơn vị chuyên
môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
30. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối
với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
32. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở.
- Phòng Thanh tra - Bổ trợ tư pháp.
- Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Theo
dõi thi hành pháp luật.
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
c) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm ban hành
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn theo
vị trí việc làm cho Sở Tư pháp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm
cơ cấu mỗi đơn vị chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các
công chức chuyên môn theo quy định pháp luật.
b) Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Sở bao gồm viên chức và người lao
động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và công chức, viên chức, người lao động
trong các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tư pháp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương,
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức,
viên chức, người lao động trong các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư
pháp quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng, Phó các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp thực hiện theo quy định
của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên
chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng các quy định
của pháp luật.
5. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, khối lượng
công việc thực tế tại Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định hoặc phân cấp
cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ký kết hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Tư pháp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/7/2018 và thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày
27/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Long An; bãi bỏ Điều 2, Quyết định số
55/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết
định này; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở Tư pháp; ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, trung tâm trực thuộc Sở Tư pháp. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng
sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THKSTTHC
- Lưu: VT, SoNV, S.
STP_SD QĐ 19-2015
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|