ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2013/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 23 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ Quy định số lượng Phó Chủ
tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Chỉ thị số
10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm
văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
08/2012/NĐ-CP ngày 16/02/2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành Quy chế làm
việc của cơ quan, đơn vị phù hợp với Quy chế này và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khang
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc
và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi tắt là
UBND tỉnh), Chủ tịch UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh
(Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh), Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện), cơ quan thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm
việc với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành
viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo
đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi
việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Nếu công việc được giao cho
cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm chính.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục, thời hạn, thẩm quyền giải quyết công việc theo các quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và
sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông
tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định. Cụ thể như sau:
a) Chương trình làm việc của
UBND tỉnh.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội (hàng năm và 05 năm), dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm
và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các
công trình trọng điểm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
d) Kế hoạch huy động nhân lực,
tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
đ) Cụ thể hóa kịp thời các nghị
định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư, chủ trương của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thành các
chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị để tổ chức thực hiện.
e) Thông qua các dự án, chương
trình, báo cáo của UBND tỉnh trước khi trình Chính phủ, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ,
Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
g) Các văn bản quy phạm pháp luật
(quyết định, chỉ thị) do UBND tỉnh ban hành.
h) Đề án thành lập mới, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh.
i) Những vấn đề mà Chủ tịch UBND
tỉnh thấy cần phải đưa ra thảo luận tập thể UBND tỉnh.
k) Thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực thuộc sự điều hành của
UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương
trình, kế hoạch, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
l) Chuẩn bị hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan thuộc
khối chính quyền thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để trình Ban Thường vụ;
thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy phân cấp quản
lý cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
m) Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy
cho chủ trương đối với những dự án có quy mô lớn và các dự án có ảnh hưởng rộng
lớn đến kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh theo quy định.
n) Những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng
vấn đề, đề án, dự án tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định về thủ
tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc được quy định trong quy chế
này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để lấy ý kiến. Trường hợp
lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến thì trong vòng
07 (bảy) ngày làm việc hoặc theo thời gian quy định tại văn bản gửi phiếu lấy ý
kiến, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, các thành viên UBND tỉnh phải có ý
kiến trả lời, theo đó, công việc sẽ được giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Nếu vấn đề được đa số thành
viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo
UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được đa số
thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
- Nếu số phiếu đồng ý và không đồng
ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
c) Các quyết nghị tập thể của
UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công
việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần
thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh vực
mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
về các công việc của UBND tỉnh và các công việc có liên quan.
Thành viên UBND tỉnh là Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình
các đề án, dự án, văn bản pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp
Thành viên UBND tỉnh và trả lời kịp thời, đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến Thành
viên UBND tỉnh thay cho việc biểu quyết tại phiên họp Thành viên UBND tỉnh.
3. Thực hiện các công việc cụ thể
theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thực hiện kế hoạch đi công
tác địa phương và cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề
thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của UBND tỉnh nếu được phân
công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc
thực hiện chương trình kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác.
5. UBND tỉnh và mỗi thành viên
UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và cơ quan cấp tỉnh của các đoàn thể nhân dân; thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ theo các Quy chế và quy định có liên quan.
6. Không được phát ngôn, có hành
vi và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp
có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình
bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm
tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể
UBND tỉnh.
7. Mỗi thành viên UBND tỉnh có hộp
thư điện tử riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao
đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục
vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin.
8. Thành viên UBND tỉnh là Đại
biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ứng cử ở đơn vị nào thì phải
theo dõi và phối hợp công tác với đơn vị đó.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người
lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm giải quyết công
việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Cụ thể như sau:
a) Lãnh đạo và điều hành công việc
của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan
thuộc UBND tỉnh, gồm:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của
các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
- Quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Quy chế này.
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải
tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu
quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức
và trong bộ máy chính quyền địa phương.
- Tổ chức việc tiếp dân, xét và
giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp
luật.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực và Bí thư Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động
của UBND tỉnh và của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương theo quy định của
pháp luật; cùng với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng bộ máy chính
quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Chỉ đạo tổ chức quán triệt và
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước trong cán bộ, công chức và tầng lớp
nhân dân ở địa phương. Cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư của Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
của Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, công tác xây dựng Đảng và công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền. Chỉ
đạo công tác quy hoạch, kế hoạch hàng năm và 5 năm; chỉ đạo xây dựng các đề án
cụ thể về kinh tế - xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh, về hợp tác với
nước ngoài..., để đưa ra hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận,
quyết định theo chương trình làm việc. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ
quan thuộc UBND tỉnh chuẩn bị các đề án, tờ trình để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thảo luận thông qua tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập thể thường trực Tỉnh ủy và Bí thư Tỉnh ủy; chỉ
đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác
cải cách hành chính, công tác thi đua - khen thưởng, công tác dân vận của chính
quyền và công tác đối ngoại ở địa phương; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về
tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các
công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh cho thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ và Ban Chấp hành Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
- Thường xuyên báo cáo tình hình
với Bí thư Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh và UBND tỉnh; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi
công tác của UBND tỉnh cần báo cáo, xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Chấp hành Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
điều hành.
- Cùng với tập thể UBND tỉnh chịu
trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và
trước cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Triệu tập và chủ tọa các
phiên họp của UBND tỉnh.
c) Phê chuẩn kết quả bầu các
thành viên của UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
các thành viên của UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
d) Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc
UBND tỉnh và những văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện.
đ) Đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân các huyện, thành, thị và đề nghị Hội
đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ nghị quyết đó.
e) Chỉ đạo và áp dụng các biện
pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp
gần nhất.
g) Ra quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Phân công nhiệm vụ, lĩnh vực
công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với những vấn đề có tính
chất quan trọng, cấp bách, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý
công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện.
4. Cách thức xử lý công việc của
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết công việc.
b) Trực tiếp hoặc phân công Phó
Chủ tịch thay mặt Chủ tịch xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Quy
chế này.
c) Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh.
d) Trực tiếp hoặc phân công Phó
Chủ tịch thay mặt Chủ tịch họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
đ) Thành lập các tổ chức phối hợp
liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
e) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ
tịch chỉ đạo công việc của UBND tỉnh. Khi một Phó Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt
thì Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp xử lý hoặc phân công một Phó Chủ tịch UBND tỉnh
khác xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết
công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
g) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng
UBND tỉnh hoặc một Thành viên UBND tỉnh chủ trì họp làm việc với lãnh đạo cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh mà các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương còn có ý kiến
khác nhau, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các cơ quan, tổ chức được mời
phải cử đại diện đủ thẩm quyền tham dự và ý kiến phát biểu được xem là quan điểm
chính thức của cơ quan, tổ chức cử tham dự.
5. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể:
- Điều chỉnh việc phân công giữa
các thành viên UBND tỉnh.
- Ủy quyền cho các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành chính đối với lĩnh vực phụ
trách.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và
theo dõi hoạt động của một số huyện, hoặc thành phố, thị xã (sau đây gọi chung
là huyện). Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND
tỉnh, nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân
công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đặc biệt, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được
phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa
phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo, kiểm tra các sở,
ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công
phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật,
đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi phụ trách; nghiên
cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc
lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Giải quyết kinh phí hành
chính sự nghiệp, kinh phí thực hiện chương trình, dự án và vốn xây dựng cơ bản
trong kế hoạch của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh theo phân công của
Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Theo dõi công tác tổ chức cán
bộ và chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan phụ trách theo
thẩm quyền được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
e) Được ủy quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý hành chính đối với lĩnh vực phụ trách.
g) Làm nhiệm vụ Trưởng các đoàn
công tác liên ngành của tỉnh (Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Đoàn Công
tác,...) thuộc lĩnh vực phụ trách do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập.
h) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được
giao, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên
quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối
hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì
xử lý công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tổng hợp tình hình công việc phụ trách báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại
các cuộc họp, hội ý của Thường trực UBND tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có
vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những
vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp
Thành viên UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, quan hệ công tác của Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và những công việc được ủy quyền
(kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó). Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định;
b) Chủ động triển khai thực hiện
các chủ trương của Trung ương và của tỉnh thuộc thẩm quyền và chức năng được
pháp luật quy định, không nhất thiết phải có văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh;
nếu có những khó khăn, vướng mắc thì đề xuất Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách khối biện pháp giải quyết.
c) Giải quyết những kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh phụ trách khối những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối
hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
d) Tham gia đề xuất ý kiến cụ thể
về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể
theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành, lĩnh vực.
Có trách nhiệm tham dự các cuộc
họp theo thư mời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, nếu vắng phải có báo cáo bằng
văn bản gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay.
e) Được giao chủ trì phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quy định tại Điều 3, Điều 5 của Quy chế này và theo các Quy chế phối hợp có
liên quan.
g) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của cấp trên.
Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi
có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo bằng văn bản với người
ra quyết định để được xem xét xử lý kịp thời. Nếu phải chấp hành quyết định thì
phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
h) Khi đi học tập ở ngoài tỉnh,
du lịch, tham quan nước ngoài hoặc nghỉ giải quyết việc riêng từ 03 (ba) ngày
trở lên phải xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách
trước khi thực hiện; đi công tác thì có báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và ủy quyền,
ủy nhiệm người điều hành, giải quyết công việc tại cơ quan.
i) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết
định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan.
k) Thực hiện đúng yêu cầu tiến độ
các công việc được giao, đảm bảo về thời gian quy định phục vụ sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và
tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Quan hệ công tác giữa các Thủ
trưởng sở, ban, ngành tỉnh
a) Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của sở, ban, ngành, cơ quan khác, nhất thiết phải lấy ý kiến của Thủ
trưởng cơ quan đó.
- Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản, nếu pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến đối với công việc đó thì cơ
quan gửi ý kiến đề nghị rõ thời gian trả lời trong thời hạn được quy định. Nếu
pháp luật chưa quy định thì cơ quan lấy ý kiến đề nghị thời gian trả lời nhưng
không ít hơn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp gấp. Thủ
trưởng cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ quan điểm bằng văn bản
trong thời hạn cơ quan lấy ý kiến đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung
trả lời. Trường hợp đặc biệt, các cơ quan được lấy ý kiến có thể đề nghị được
gia hạn thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn (kể cả thời
gian gia hạn) mà Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến không trả lời thì coi như đồng
ý với nội dung gửi lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.
- Khi được mời họp để lấy ý kiến,
Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự
họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan đó;
- Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải
chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn
quy định.
b) Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết,
Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định. Nội dung trình phải nêu rõ chính kiến của đơn vị được giao chủ
trì giải quyết.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày
16/02/2012 về ban hành quy chế làm việc của Chính phủ; nắm tình hình hoạt động
của UBND tỉnh, quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện về
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng và các vấn đề cần thiết khác tại địa phương;
tổng hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban
hàng tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn
nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng
công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi
thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh
thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện
và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế làm việc.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh
với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh.
5. Giúp UBND tỉnh quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh; công tác giấy tờ, văn thư, hành
chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm
tra, đề xuất xử lý những vi phạm văn bản hành chính góp phần đảm bảo kỷ luật
hành chính; thực hiện công tác hành chính - quản trị phục vụ UBND tỉnh.
6. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 9. Quan
hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động, UBND tỉnh cần
giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có
liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung
làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân
dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố
chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
UBND tỉnh và các thành viên UBND
tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước.
Điều 10.
Quan hệ phối hợp công tác giữa các sở, ban, ngành tỉnh với, UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền
của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị là không quá 08 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ
quan khác, không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác
về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn
bản trả lời thì Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ
đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
2. Khi Chủ tịch UBND cấp huyện đề
nghị trực tiếp làm việc với Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh về các công việc cần
thiết liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội
dung và gửi tài liệu trước. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh phải trực tiếp (hoặc
phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách tại địa phương; quản
lý chặt chẽ các đơn vị thuộc quyền đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn
chỉnh, xử lý các việc làm sai trái.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc,
dự họp với Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh khi được yêu cầu.
5. Trường hợp Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện và ngược lại, thời
hạn lấy ý kiến thực hiện như quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức không phải là sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện nhưng được UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao chủ trì đề án, thì việc lấy ý kiến của các cơ quan phải thực
hiện như quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH
Điều 11.
Chương trình công tác
1. Chương trình công tác của UBND
tỉnh bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND tỉnh; Chương
trình công tác tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Các nội dung được đưa vào
chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh là:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Các đề án, vấn đề cần báo cáo
xin ý kiến của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định của các cơ quan cấp Trung ương.
- Đề xuất của các cơ quan chuyên
môn, các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm gồm
hai phần: phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong
năm.
a) Các đề án ghi trong chương
trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh quyết định,
cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án
trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao
gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh trong quý.
4. Chương trình công tác tháng
bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh trong tháng.
5. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải
quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND (trừ trường
hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
liên hệ lãnh đạo UBND tỉnh để tổng hợp Chương trình công tác tuần trước vào chiều
thứ năm hàng tuần.
Điều 12.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng
11 hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục
những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới.
Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo,
cấp quyết định (UBND, Chủ tịch UBND), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn
trình (ghi cụ thể trình đề án vào tháng nào trong năm).
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến.
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các
cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn
chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông
qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
d) Trong thời hạn không quá 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm,
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành và gửi
các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên
quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý
(tháng 3,6,9), các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công
tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý
tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát
sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 15 của tháng
cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia
theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
Chậm nhất vào ngày 25 của tháng
cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết,
thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý,
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng trước,
các cơ quan gửi dự kiến chương trình tháng sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các
lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các
cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào
sáng thứ sáu tuần trước.
Các ngành, các cấp, các tổ chức
khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết
công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất
vào chiều thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
các ngành, các cấp, các tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
7. Văn phòng UBND tỉnh là cơ
quan quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương
trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn
phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan biết.
Điều 13.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng, 9
tháng và năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện
các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo bằng văn bản đến Văn
phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ
trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều
chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND
tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các sở,
ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức
khác; định kỳ cuối tháng 6 và cuối tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả
việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Thống kê cụ thể các sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện nào thực hiện tốt, chưa
tốt chương trình công tác theo thời điểm báo cáo định kỳ quy định tại Điều 49 của
Quy chế này về trách nhiệm thông tin, báo cáo.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 14.
Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi
tháng một lần vào ngày thứ tư của tuần cuối tháng. Trường hợp cần thiết tổ chức
phiên họp bất thường.
UBND tỉnh họp bất thường theo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số
thành viên UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho các thành viên
UBND tỉnh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa
phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ tọa
phiên họp.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được
phân công tại phiên họp.
4. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tham dự.
Điều 15.
Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
hồ sơ, đề án trình ra phiên họp.
b) Chuẩn bị nội dung, chương
trình, thành phần tham dự, thời gian họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc,
trước ngày phiên họp bắt đầu, 26Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự
phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND về quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh về các vấn đề trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có
đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc,
trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND
xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu
trình UBND xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định.
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được
mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời
họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
c) Chánh Văn phòng hoặc Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký giấy mời họp UBND tỉnh.
3. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ
chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện
như phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định.
Điều 16.
Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản
và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ
trưởng sở, ban, ngành tỉnh trong trường hợp đặc biệt có thể ủy nhiệm cấp phó của
mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được
phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. UBND tỉnh có thể mời các đại biểu
sau đây tham dự phiên họp:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
dự tất cả các phiên họp của UBND.
b) Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn Lao động, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh khi thảo luận về những
vấn đề có liên quan.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch UBND cấp huyện khi thảo luận về những
vấn đề có liên quan.
d) Đại diện các Ban của Tỉnh ủy,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi cần thiết.
3. Đại biểu không phải là thành
viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 17.
Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu
tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình và nội
dung phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND thảo luận từng vấn đề
theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý
kiến UBND. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì
không phải trình bày thêm.
b) Trường hợp nội dung đề án cần
thông qua là văn bản quy phạm pháp luật thì phải có ý kiến của Sở Tư pháp.
c) Các thành viên UBND thảo luận,
nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án.
d) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu
hỏi của các thành viên UBND và các đại biểu dự họp.
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì thảo luận từng đề án theo lĩnh vực được phân công, chủ tọa phiên họp kết luận
và lấy ý kiến biểu quyết. Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành
viên UBND biểu quyết tán thành.
e) Nếu thấy vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu thành viên UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác trình
UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy
định; Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo trước đến thành viên UBND tỉnh và thủ
trưởng các cơ quan có trách nhiệm trình báo cáo đó.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp UBND.
Điều 18.
Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức việc ghi biên bản phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phiên họp phải thể hiện
rõ thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách
các thành viên UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến (không cần ghi chi tiết ý
kiến), ghi đầy đủ ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp về từng đề án, các kết
quả biểu quyết. Chủ tọa phiên họp ký biên bản phiên họp.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của
chủ tọa phiên họp gửi các thành viên UBND tỉnh. Nội dung của biên bản được cụ
thể hóa thành thông báo kết luận gửi thành viên UBND tỉnh và các sở, ngành, địa
phương, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu cần thiết); đồng thời, báo cáo Thường trực
Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Biên bản phiên họp và các tài liệu
lưu hành trong phiên họp được lưu hồ sơ nhà nước, được bảo quản và sử dụng theo
chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết
định.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 19.
Cách thức giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Đối với dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công
tác: Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở
toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
chủ trì soạn thảo, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm
tra của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các công việc thường
xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trừ các công việc quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có đề nghị nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo văn bản do
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị. Trong trường hợp vấn đề trình còn có ý kiến
khác nhau, Văn phòng UBND tỉnh có thể triệu tập cuộc họp gồm đại diện có thẩm
quyền của các sở, ngành tỉnh, cơ quan có liên quan để thống nhất ý kiến trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc
trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà
không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định;
nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì họp (hoặc ủy quyền một thành viên UBND tỉnh chủ trì họp và
báo cáo lại) để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ
sơ trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc: đi kiểm tra; làm việc trực
tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
rà soát, đối chiếu với các quy định hiện hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành văn bản
thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; nếu phát hiện
vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, hồ sơ công việc
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh
a) Đối với các đề án là văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
- Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh
chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến
hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và
tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; lấy ý kiến
đóng góp của cơ quan chuyên môn về kiểm soát thủ tục hành chính đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính; giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh
dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình
và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu
trách nhiệm về thời hạn trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thủ trưởng các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của
cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường
xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan mình trong quá trình tham gia xây
dựng đề án.
- Cơ quan được phân công thẩm định
cử người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề
án, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan chủ trì chính thức ký trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời hạn cho phép.
b) Đối với các công việc thường
xuyên khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này):
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
các công việc đúng quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản, tờ
trình phải rõ ràng, ý kiến trình phải cụ thể, đúng trọng tâm, kèm theo hồ sơ
tài liệu, ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).
- Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh,
cơ quan có liên quan khi được Văn phòng UBND tỉnh lấy ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên
quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh trong việc thẩm tra hồ sơ
a) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
trong suốt quá trình xây dựng đề án theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;
thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị
đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình
tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc
cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục
và tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh về các đề án trình UBND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm chủ trì, thẩm tra, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ
sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành (đối với các công việc thường xuyên
khác quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này) để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 21. Thủ
tục gửi công văn, tờ trình và hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Thủ tục gửi công văn, tờ
trình
a) Công văn, tờ trình trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ
ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu là
văn bản của sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức thì phải được ký tên và đóng
dấu đúng thẩm quyền.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện, các cơ quan liên quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải gửi tại Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện công tác
văn thư theo quy định (trừ trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý trực tiếp trên hồ sơ đề nghị)
c) Đối với các đề án trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ
kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó. Đối với các đề án mà pháp luật
chưa quy định về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến
nghị, các ý kiến khác nhau.
- Văn bản của cơ quan thẩm định
đề án theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nếu có quy định về
thủ tục hành chính.
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định.
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể
để khi văn bản chính được thông qua, có thể thực hiện được ngay.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi
đề án được thông qua, khi văn bản được ban hành.
- Các tài liệu cần thiết khác.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức
không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn
theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ quốc tế.
đ) Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh lập danh mục theo dõi quá trình xử lý
và được lưu trữ có hệ thống.
2. Hồ sơ trình giải quyết công
việc
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
- Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình chỉ trình Lãnh đạo
Văn phòng, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực có liên
quan.
- Tờ trình của cơ quan trình (đối
với cơ quan chức năng chuyên ngành khi xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thì Tờ trình phải kèm
theo văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị).
- Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng
dẫn thi hành (nếu có).
- Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
- Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình (nếu có).
- Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản (nếu có).
- Những văn bản làm cơ sở pháp
lý để trình.
- Các tài liệu khác có liên quan
(báo chí, ảnh, văn bản của UBND các tỉnh, thành phố khác..., để tham khảo).
Điều 22.
Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận
để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề án, công việc thuộc
phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và những công việc nêu tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
thẩm tra các dự thảo đề án, văn bản do các sở, ban, ngành tỉnh soạn thảo trước
khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm
yêu cầu về thẩm quyền, nội dung, thể thức, hình thức và đúng trình tự, thủ tục
quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh lập Phiếu
trả hồ sơ cho cơ quan trình hoặc Phiếu chuyển gửi các cơ quan chuyên ngành thẩm
định trình, đồng thời thông báo cho cơ quan gửi hồ sơ biết, phối hợp thực hiện,
đối với các trường hợp sau:
a) Những vấn đề không thuộc thẩm
quyền xử lý của tỉnh.
b) Những vấn đề theo quy định phải
do cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định và trình, nhưng chưa có văn bản trình
của cơ quan đó.
c) Những vấn đề theo quy định phải
đưa ra tổ chức liên ngành xem xét đề xuất.
d) Những hồ sơ không đầy đủ thủ
tục theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Những văn bản hành chính
không đúng thể thức theo quy định.
4. Đối với các dự án văn bản quy
phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng UBND
tỉnh tiến hành thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội dung
(bao gồm cả thủ tục hành chính), hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến thẩm tra của
Văn phòng UBND tỉnh được thể hiện trong phiếu trình hoặc làm thành văn bản
riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục, nội dung đề án, văn bản, thủ tục hành
chính, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan, nêu kiến nghị cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh. Các kiến nghị có
thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không
ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành
viên UBND tỉnh đối với việc thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi mà dự thảo đã có sự
thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên
quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp UBND
tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến
nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định
và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ
quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy
trình, không đúng phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội
dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa chữa vào văn bản
đó;
c) Khi Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn
phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại;
d) Văn phòng UBND tỉnh thông báo
bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm c khoản này.
5. Đối với các công việc thường
xuyên khác trừ các công việc quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Nếu hồ sơ công việc trình
không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, không thuộc công việc
nêu tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này thì tùy từng trường hợp cụ thể trong thời
gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ
lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan biết.
b) Nếu hồ sơ công việc trình là
đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Đối với các trường hợp đã được
cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý
kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng
ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định;
- Đối với các trường hợp chưa được
cung cấp đủ hồ sơ, cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan: trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản giao
sở, ban, ngành liên quan chủ trì xử lý, hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách
nhiệm toàn diện về nội dung trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Phiếu trình giải quyết công
việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý
kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng UBND tỉnh đã
trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi, lãnh đạo phòng
và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo
đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy có nội dung quan trọng,
phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng
UBND tỉnh tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao cho sở,
ban, ngành tỉnh, cơ quan chuyên ngành chủ trì chuẩn bị để trình.
c) Đối với các công việc cấp
bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện trong thời gian nhanh nhất;
không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây. Sau khi xử lý, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 23. Xử
lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết
công việc của Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với
các đề án, công việc mà Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải
tổ chức họp trước khi quyết định, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức để Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp.
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một thành viên
khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản về kết quả
cuộc họp cho Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các vấn đề thuộc phạm
vi quyết định của tập thể UBND tỉnh quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét nội dung và tính chất của từng vấn đề để quyết định:
a) Cho phép đưa ra thảo luận tại
phiên họp UBND tỉnh;
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh trên cơ sở thống nhất với cơ quan chủ trì
soạn thảo về nội dung cần xin ý kiến. Phiếu lấy ý kiến phải được gửi cùng toàn
bộ hồ sơ, văn bản kể cả văn bản của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của
Văn phòng UBND tỉnh với nội dung như quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Quy chế
này. Sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm giải trình tiếp thu
ý kiến thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số thành viên UBND tỉnh đồng ý thì sở, ban,
ngành tỉnh, cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định; nếu chưa được đa số đồng ý thì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để trình
UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số ý kiến của thành
viên đồng ý nhưng sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan chủ trì đề án thấy có vấn đề
chưa phù hợp thì báo cáo lại với Chủ tịch UBND tỉnh; việc đưa ra UBND tỉnh thảo
luận lại sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Thời hạn thành viên UBND tỉnh trả
lời Phiếu lấy ý kiến không quá 07 ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp
thu giải trình kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh đến khi trình lại
Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc;
c) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung vấn đề cần trình chưa đạt yêu cầu.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung trình, Văn phòng UBND tỉnh
phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành:
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được thể hiện thành văn bản
do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký;
b) Đối với các trường hợp không
cần thiết phải ra văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND
tỉnh dự thảo công văn, thông báo, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
duyệt trước khi Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký ban
hành để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
5. Chậm nhất 20 ngày làm việc đối
với các công việc nêu tại khoản 1 Điều 19; 15 ngày làm việc đối với các công việc
nêu tại khoản 2 Điều 19 kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục của cơ
quan trình, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trình
biết rõ lý do.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản hoặc có ý kiến
chỉ đạo xử lý công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc ban hành và
công bố văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ
chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử
lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường
xuyên.
- Họp Thường trực UBND tỉnh:
hàng tuần, Thường trực UBND tỉnh tổ chức họp để xử lý các công việc có liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có sự thống nhất trong Thường trực
UBND tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp,
cấp bách, liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Việc tổ chức cuộc họp của Thường
trực UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc
thường xuyên thực hiện theo Quy định về chế độ họp và các quy định có liên
quan.
a) Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội
dung, chương trình, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công
các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy
mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03
ngày làm việc (trường hợp đặc biệt có thể gửi tài liệu muộn hơn);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều
kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết
có thể ghi âm); sau cuộc họp ban hành Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Trách nhiệm của chủ đề án
- Dự họp đúng thành phần.
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp
theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh và trình bày tại cuộc họp (trình bày tóm
tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận).
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Trách nhiệm của cơ quan liên
quan
- Dự họp đúng thành phần được mời
và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp lãnh đạo
cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử người đủ thẩm
quyền thay mặt lãnh đạo cơ quan dự họp, phát biểu ý kiến.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa
Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm
những vấn đề, công việc mà Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần
trao đổi tập thể, những việc chưa xử lý được qua hình thức xem xét hồ sơ và phiếu
trình hoặc qua cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, cuộc họp của Phó Chủ tịch UBND
tỉnh.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự
các cuộc họp giao ban. Khi được yêu cầu, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự họp
giao ban để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi. Trường
hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh mời thêm chủ đề án hoặc đại biểu khác dự họp.
c) Tại cuộc họp giao ban, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp theo dõi công
việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến, nếu được mời dự họp thì chủ đề án có thể
báo cáo giải trình thêm theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch
UBND tỉnh kết luận để xử lý dứt điểm từng vấn đề, công việc.
d) Cuộc họp giao ban được tiến
hành hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Hàng quý, Chủ tịch UBND tỉnh
họp, làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh; sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các ngành, địa
phương đó.
c) Việc tổ chức các cuộc họp,
làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Hàng quý hoặc 6 tháng một lần,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc một Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thông báo tình hình
kinh tế - xã hội cho cán bộ nguyên là Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các thời kỳ.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo
điều hành, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có các cuộc họp chuyên đề
khác.
Điều 25. Tổ
chức họp của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, mời Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị
trong phạm vi quản lý của ngành, cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ,
công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp
hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp
chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục
vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND trực tiếp báo cáo và chủ
động bố trí thời gian để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với
cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo,
làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
CHẾ ĐỘ HỌP ĐỐI VỚI UBND
TỈNH; CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 26.
Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên
(trường hợp những văn bản quy định những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng,
những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, thì khi cần
thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức
và hành động trong triển khai thực hiện).
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và
các phòng, ban cấp huyện không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành (có mời
UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành tỉnh và các phòng ban cấp huyện hoặc UBND
các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban cấp huyện) để sơ kết, tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp cần thiết phải triệu
tập cuộc họp toàn ngành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có
văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND
cấp huyện (đối với việc tổ chức cuộc họp tổng kết công tác hàng năm của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện) về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm
tổ chức cuộc họp.
3. Giải quyết những công việc
thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được ủy
quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá
nhân cấp dưới giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề
án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới
lên để trực tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để
nghe báo cáo tình hình thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương,
cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao
lưu học tập kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung
công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc
chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc họp lớn,
quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật
quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc
họp.
Điều 27. Họp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước
Các tổ chức nêu trên được tổ chức
họp theo Điều lệ của tổ chức mình và phải bố trí hợp lý phù hợp với tính chất
và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hành chính nhà nước không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ
tiếp công dân, trực tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp
luật để chủ trì hoặc tham dự các cuộc họp; không vì việc tổ chức họp của cơ
quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho việc tiếp nhận và xử
lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Thời
gian tiến hành cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc
họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không
quá một buổi làm việc.
b) Họp chuyên môn từ một buổi
làm việc đến 01 (một) ngày làm việc, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn,
phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 02 (hai) ngày
làm việc.
c) Họp tổng kết công tác năm
không quá 01 (một) ngày làm việc.
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 01 (một) đến 02 (hai) ngày làm việc tùy theo tính chất và nội dung của
chuyên đề.
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 01 (một) đến 03 (ba) ngày làm việc tùy theo tính chất và nội
dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì
tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng
không quá 02 (hai) ngày làm việc.
05 (năm) phút trước khi bắt đầu
cuộc họp, đơn vị tổ chức họp lập danh sách cơ quan, tổ chức dự họp và báo cáo
chủ tọa buổi họp.
Điều 29.
Trách nhiệm của đơn vị chuẩn bị cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được
cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời
gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội
dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc
họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản và phải gửi kèm với giấy mời
họp. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc,
kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội
dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Đối với các cuộc họp do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì, trong trường hợp đột xuất - Văn
phòng UBND tỉnh mời các cơ quan và cá nhân có liên quan đến nội dung cuộc họp
theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
Đối với những tài liệu dài, có
nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội
dung.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp phó của mình trực tiếp báo cáo.
3. Gửi văn phòng UBND tỉnh các
báo cáo và các nội dung liên quan trước 03 (ba) ngày làm việc để theo dõi.
4. Đối với các cuộc hội thảo, hội
nghị có mời lãnh đạo UBND tỉnh, đơn vị chủ trì tổ chức hội thảo, hội nghị phải
dự thảo bài phát biểu cho lãnh đạo UBND tỉnh gửi Văn phòng UBND tỉnh trước 05
(năm) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị và gửi bài phát biểu cho lãnh
đạo UBND tỉnh trước ngày diễn ra hội thảo, hội nghị là 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 30.
Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản
liên quan đến cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu
tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần
(người có đủ thẩm quyền, đáp ứng nội dung và yêu cầu cuộc họp), đến họp đúng giờ
và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột
xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự mới có thể rời cuộc
họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được
làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp.
Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc
tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, có nội dung và không vượt quá thời gian
mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử dự họp
thay, người dự họp thay có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử mình dự họp.
7. Khi tham dự cuộc họp do Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức (thường kỳ hoặc bất thường), Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh phải tham dự đầy đủ, xuyên suốt theo thư mời, nếu vắng phải có báo
cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay. Đối với những đơn vị
được UBND tỉnh phân công, ủy quyền trình bày Tờ trình, trả lời ý kiến, chất vấn
thì Thủ trưởng đơn vị đó trực tiếp thực hiện, trường hợp vắng phải có báo cáo bằng
văn bản gửi UBND tỉnh và phải cử cấp phó dự thay.
8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phải tham dự các cuộc họp, làm việc với Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương theo thư mời của UBND tỉnh hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp vắng phải có báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh
và phải cử cấp phó dự thay.
Điều 31.
Thông báo kết quả cuộc họp
1. Chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm
việc sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra
thông báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan biết, thực hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp
bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ
trì cuộc họp về các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định của người có thẩm
quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và
phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Văn bản thông báo kết quả cuộc
họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt
của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Chương VII
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VĂN BẢN
Điều 32. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ
trình, đơn thư gửi đến UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải làm thủ tục
vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh (đóng dấu công văn đến hoặc lập phiếu
trình giải quyết công việc, vào sổ văn thư theo dõi, lưu trữ...). Trường hợp Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và cán bộ,
chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp hoặc nhận qua đường bưu điện, phải
chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục vào sổ văn thư của Văn
phòng UBND tỉnh. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình, đơn thư phải có ý kiến của
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập
danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị để theo
dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải nêu luận cứ, quan điểm,
chính kiến, đề xuất cụ thể để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Văn bản trình phải do cấp trưởng
(hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền (và phải gửi kèm
file dự thảo nội dung đối với các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định,
chương trình, kế hoạch…, qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh).
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến cụ
thể bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn lấy ý kiến (tối
đa là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, hoặc theo thời gian quy định tại
văn bản gửi lấy ý kiến) nhưng các cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ
trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến
UBND thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các
quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức
nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 33.
Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Quyết định đình chỉ thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh
gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh.
e) Các văn bản khác theo thẩm
quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ
tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các
công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh
phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành
chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và
có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền
lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì.
b) Văn bản thông báo kết quả xử
lý các công việc cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các
cơ quan liên quan biết và thực hiện.
c) Các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 34.
Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa
chỉ, đúng thủ tục và chế độ bảo mật (trừ các văn bản liên quan đến công tác tổ
chức, cán bộ).
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở
các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Văn phòng UBND tỉnh phải kịp
thời cập nhật vào mạng tin học diện rộng của tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản cá biệt có tính chất quan trọng của các cơ quan Trung ương, văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và cấp huyện, văn bản chỉ đạo,
điều hành quan trọng của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND cấp huyện, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, kể cả những văn bản dự thảo gửi
lấy ý kiến; kịp thời cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ, đồng thời
phải đăng Công báo của tỉnh các văn bản của tỉnh và huyện theo quy định (trừ những
văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Văn phòng UBND tỉnh chỉ sao gửi
những văn bản nêu tại khoản 3 của Điều này cho Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh để phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành; đồng thời chỉ gửi bản
chính các văn bản của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đến các cơ quan liên quan đối với những trường hợp theo luật định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo bộ phận tin học
của cơ quan theo dõi (định kỳ 2 lần/ngày), cập nhật thông tin trên mạng tin học
diện rộng của tỉnh, để phục vụ quá trình công tác của cơ quan mình.
Điều 35.
Ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo yêu cầu chất lượng, thủ tục
và thời gian quy định.
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh
chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày UBND tỉnh họp.
Hồ sơ trình gồm có:
. Tờ trình và dự thảo văn bản;
. Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
. Bản tổng hợp ý kiến đóng của
các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định (nếu có);
. Các tài liệu liên quan.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
Chậm nhất là 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản, phải thẩm tra xong
dự thảo văn bản.
+ Trường hợp văn bản chuẩn bị
không đạt yêu cầu quy định, chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình dự thảo văn bản, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách lĩnh vực để yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hoặc chuẩn bị lại
hồ sơ trình dự thảo văn bản.
+ Trường hợp hồ sơ dự thảo văn bản
đảm bảo yêu cầu về trình tự, thủ tục và nội dung thì chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các
thành viên UBND tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
. Tờ trình và dự thảo văn bản.
. Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp.
. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự
thảo văn bản.
. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định (nếu có).
. Các tài liệu có liên quan.
- Thành viên UBND tỉnh họp và
thông qua các dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 và Điều 20 của
Quy chế này (trường hợp lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh bằng văn bản thì thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này).
2. Thẩm tra văn bản trước khi
ban hành
Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra về
trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự
án dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình
công tác của UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND
tỉnh:
a) Thực hiện công tác tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực
tế để kiến nghị UBND kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản
đó.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các
văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
VIII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
VĂN BẢN
Điều 36. Mục
đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề
vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo
điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành
chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản
lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và
trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng
kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính
sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
Điều 37.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định
kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những
kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật
hành chính.
Điều 38. Phạm
vi kiểm tra
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi
hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành
chính Nhà nước ở địa phương.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 39.
Phương thức kiểm tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối
với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các sở, ban, ngành tỉnh, Hội đồng
nhân dân và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại
địa phương.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc
thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 40.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, cùng với thời
hạn gửi báo cáo quý theo quy định tại Điều 49 của Quy chế này, các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc
thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương IX
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 41. Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp
huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các
cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh vào sáng thứ sáu của tuần trước (trừ trường hợp đặc
biệt) để báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh sắp xếp lịch tiếp khách;
công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa
điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần,
hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì
mời phải chuẩn bị nội dung buổi tiếp và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng
thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ
thể của cuộc tiếp.
c) Mời các cơ quan truyền hình,
báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp.
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 42. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức
hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của
các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước
ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và
hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương
trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác, các đề
xuất và kiến nghị (nếu có) phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất
05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đặc biệt).
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 41 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần
khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi
Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng,
Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong
tục của Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung liên
quan; bố trí phiên dịch (đối với đoàn khách nước ngoài), phương tiện đi lại,
nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 43. Chế
độ đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng
tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó
khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác
để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm,
có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
Sáu tháng một lần, vào tháng 01
và tháng 6 hàng năm, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xúc với các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh để
nghe doanh nghiệp phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh, những thuận lợi, khó
khăn trong việc thực thi chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh
doanh và những kiến nghị của các doanh nghiệp.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công
tác cơ sở phải có kế hoạch trước và thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh, để tổng
hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa
phương khác và các Bộ, ngành Trung ương từ 03 ngày trở lên phải báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân và UBND họp, các thành viên UBND không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc
biệt được Chủ tọa kỳ họp và Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải
báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ
đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về (trong thời gian 03 ngày làm
việc) phải báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND.
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng
hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm
hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công
tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong phiên họp UBND tỉnh vào
tháng 6 và cuối năm.
Chương X
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 44.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ
tịch và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan để giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Ký văn bản kết luận Thanh tra
đối với các Đoàn Thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra do chuyên viên
nghiên cứu trình, trường hợp không ký phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp hoặc ủy
quyền cho các Phó Chủ tịch làm việc với các Đoàn Thanh tra của Trung ương đến
làm việc với tỉnh và chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp làm việc
theo yêu cầu.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt,
đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp với
Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức tiếp công dân khi cần thiết. Chủ tịch UBND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ
tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng, Chủ tịch UBND phải bố trí thời gian
để trực tiếp tiếp công dân 01 (một) ngày.
Điều 45.
Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để
các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng và
các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 46.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban
hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp
UBND về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Điều 47.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có
đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 48. Tổ
chức tiếp dân
1. Phòng Tiếp công dân thuộc Văn
phòng UBND tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân. Bố trí cán bộ có đủ trình
độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân. Khi cần
thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại chỗ nơi
phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp của tổ chức và công dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định,
thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương, đồng thời, chuẩn bị hồ sơ tài liệu và tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ và tham gia tiếp công dân đối với những vụ
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương XI
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 49.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND
tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên
đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời,
gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng
UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình
nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông
tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các vấn đề
quan trọng do các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng tại địa phương.
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ
tịch UBND tỉnh.
d) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
thẩm tra dự thảo các báo cáo định kỳ (tháng, quý 1, 6 tháng, 9 tháng, năm, tổng
kết nhiệm kỳ) do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; đồng thời chuẩn bị các báo cáo
chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin
học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông
tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của
UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Tổ chức việc điểm báo hàng
ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các sở, ban, ngành tỉnh
và UBND cấp huyện có liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo đúng theo tiến độ quy định.
Trường hợp báo cáo chậm, làm ảnh hưởng đến việc báo của UBND tỉnh báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
thủ trưởng đơn vị đó hoàn toàn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
b) Thường xuyên cập nhật, theo
dõi hộp thư điện tử tại cơ quan, đơn vị hàng ngày, khi có tình huống khẩn cấp
(thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh … xảy ra) thì phải cập nhật liên tục, UBND tỉnh
không chấp nhận bất cứ lý do gì mà đơn vị thoái thác trách nhiệm khi báo cáo
(trừ trường hợp hệ thống truyền bị hư, không hoạt động).
c) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày
trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
d) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông
qua Văn phòng UBND tỉnh) các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng, năm); báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ
(gửi qua mạng tin học diện rộng hoặc qua fax, sau đó phải gửi báo cáo bằng văn
bản chính thức) như sau:
Báo cáo tuần: trước 16 giờ ngày
thứ tư hàng tuần.
Báo cáo tháng: (gồm báo cáo
tháng 01, tháng 02, quý 1, tháng 4, tháng 5, tháng 7, tháng 8, 9 tháng, tháng
10, tháng 11, trong đó có tính toán số liệu và đánh giá từ đầu năm đến kỳ báo
cáo): các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 hàng tháng; Cục Thống kê gửi Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng; Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 23 hàng tháng.
Báo cáo 6 tháng: các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 07/6; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 10/6; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh
trước ngày 13/6.
Báo cáo năm: các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND cấp huyện gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 03 tháng 12; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn
phòng UBND tỉnh trước ngày 06 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp để phục vụ kỳ họp Hội
đồng nhân dân hoặc hội nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh sẽ có văn bản quy định tiến độ,
thời gian gửi báo cáo phù hợp yêu cầu phục vụ kỳ họp, hội nghị (không theo quy
định tại tiến độ nêu trên).
Báo cáo chuyên đề hay đột xuất:
đúng thời gian quy định theo yêu cầu từng báo cáo chuyên đề và đột xuất (thời
gian được chỉ định cụ thể).
đ) Chuẩn bị các báo cáo của UBND
tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các công việc có liên
quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp
với cơ quan khác.
g) Phải xem xét trực tiếp và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo gửi UBND tỉnh; khi có vấn đề đột
xuất xảy ra trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất;
h) Phân công lãnh đạo trực cơ
quan để giải quyết công việc hàng ngày.
i) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện cập nhật thông tin trên trang thông tin điều hành tác nghiệp và trang
thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
k) Đối với ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị hoặc bằng văn bản, các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện phải thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ mỗi quý/lần
(đối với những chỉ đạo ngắn, có nêu thời gian báo cáo thì thực hiện theo thời
gian quy định tại văn bản đó). Trường hợp UBND tỉnh nhắc nhở mà Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chưa tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của UBND tỉnh thì Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh với các hình thức sau:
- Văn bản nhắc nhở lần 01: phê
bình và thông báo,
- Văn bản nhắc nhở lần 02: trừ
điểm thi đua,
- Văn bản nhắc nhở lần 03: kiểm
điểm, xử lý kỷ luật.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm.
Điều 50.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin
cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông
tin đại chúng;
b) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh sẽ giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho
các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các chế độ, chính sách mới ban hành, các
văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc tổ chức các
cuộc họp báo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định
của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học
trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương
trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa
phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về
các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ
quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ
quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 51.
Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản (trừ
những văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước)
c) Các văn bản hành chính, các
báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo
UBND tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học
của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng
của UBND theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp
thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND gửi để quán triệt
và tổ chức thực hiện.
Chương
XII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực
hiện đúng Quy chế này. Nếu vi phạm sẽ phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định
của Luật Cán bộ, Công chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện trên cơ sở quán triệt
Quy chế làm việc của UBND tỉnh, xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quy chế này ở các cấp, các ngành trong tỉnh và báo cáo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.