ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 33/2010/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày
01 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiệc cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
72/TTr-LĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành theo Quyết định này bản Quy định việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh
vực chính sách ưu đãi người có công với Cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2010/QĐ – UBND ngày 01 tháng 11
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định:
1. Việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy trình tiếp nhận,
lưu chuyển hồ sơ, mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà
nước có liên quan trong quá trình xử lý, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân
tại khoản 1, Điều 1 quy định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng Quy
định này bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu giải quyết hồ sơ chính sách người có công với cách mạng và các
tổ chức, cá nhân khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ.
1. Cơ chế
"Một cửa liên thông" trong lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng là cơ chế giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, phường, thị trấn; Ủy ban
Nhân dân xã, phường, thị trấn; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện, thị xã,
thành phố; phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, trong đó từ việc hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ đến việc trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
Nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Cơ chế
"một cửa liên thông" nhằm từng bước tối ưu hoá hoạt động cung ứng
dịch vụ hành chính công của các cơ quan Nhà nước đối với tổ chức, công dân, xây
dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Điều
4. Nguyên tắc chung khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
1. Thủ tục hành chính
rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật.
2. Niêm yết công khai
các thủ tục hành chính, biểu mẫu hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của
từng loại hồ sơ.
3. Công khai các hoạt
động công vụ;
4. Hướng dẫn
thủ tục cụ thể, chi tiết, đúng và đầy đủ theo nguyên tắc hướng dẫn một lần bằng
phiếu hướng dẫn. Sử dụng giấy biên nhận khi tiếp nhận hồ sơ, có ghi cụ thể ngày
hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ.
5. Tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
6. Đảm bảo
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
7. Đảm bảo
quan hệ phối hợp để giải quyết hồ sơ thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan.
8. Chất lượng
giải quyết công việc, tinh thần phục vụ, phong cách giao tiếp là yêu cầu cao
nhất đối với cán bộ công chức nói chung và với cán bộ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nói riêng; là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nước.
9. Không đặt
thêm thủ tục hành chính khác với quy định của pháp luật, không từ chối tiếp
nhận hồ sơ nếu không có lý do chính đáng.
10. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, kê khai và cung cấp đầy
đủ các loại mẫu đơn, mẫu giấy tờ giao dịch của các công việc được quy định tại
bản Quy định này cho tổ chức, cá nhân.
11. Các
văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến bản quy định
này, trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi do những quy định mới thì Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
thực hiện theo đúng quy định mới.
Điều
5. Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên
thông.
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chính
sách người có công với cách mạng được quy định tại Điều 7, chương II của Quy
định này nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là bộ phận tiếp
nhận cấp xã). Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng
dẫn thủ tục cho tổ chức, cá nhân và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đúng ngày
hẹn ghi trong giấy biên nhận.
2. Những hồ
sơ thuộc lĩnh vực chính sách người có công nhưng không quy định tại Điều 7,
chương II Quy định này và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thì thực hiện theo cơ chế một cửa đã được phê duyệt tại
Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc công
bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội.
3. Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoạt động trong giờ hành chính, cụ thể như sau:
- Sáng: Từ 7
giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút.
- Chiều: Từ
13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
Thời gian hành
chính còn lại trong ngày công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm sắp xếp, phân loại hồ sơ và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Thời gian
giải quyết hồ sơ đối với những công việc được quy định trong bản Quy định này
là ngày làm việc (không tính ngày nghỉ hàng tuần, Lễ, Tết) và được tính kể từ
ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Thủ tục hành chính thực hiện theo cơ
chế một cửa liên thông.
1. Giải quyết
trợ cấp hàng tháng cho người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị hậu qủa
chất độc hóa học
2. Giải
quyết trợ cấp một lần cho người hoạt động Cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù đày.
3. Giải quyết
trợ cấp một lần cho người tham gia hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân,
Huy chương (Hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc).
4. Giải quyết
trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần cho Người có công giúp đỡ Cách mạng.
5. Giải quyết
trợ cấp một lần cho người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù đày và hoạt động kháng chiến giải phòng dân tộc chết trước ngày 01 tháng
01 năm 1995.
6. Hồ sơ Tuất
từ trần (bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi
nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên).
7. Hồ sơ
hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần (bao gồm: Thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng chiến;
thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động
dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của
họ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
thưởng Bằng “Có công với nước”, huân chương kháng chiến).
8. Hồ sơ
hưởng mai táng phí (bao gồm: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân chương,
huy chương kháng chiến, huân chương, huy chương chiến thắng; người có công giúp
đỡ cách mạng được tặng thưởng huy chương kháng chiến).
9. Giải quyết
chế độ mai táng phí cho cựu Chiến binh.
Chương
II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều
7. Tiếp nhận hồ sơ.
1. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả các xã, phường, thị trấn:
a) Tiếp nhận
các loại hồ sơ thuộc lĩnh vực chính sách người có công với cách mạng của các cá
nhân, tổ chức tại xã, phường, thị trấn khi có yêu cầu giải quyết chế độ chính
sách;
b) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
- Đối với hồ
sơ chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể bằng phiếu hướng dẫn theo mẫu
để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh; việc hướng dẫn được thực hiện theo
nguyên tắc một lần, đầy đủ, đúng quy định như nội dung đã niêm yết công khai;
- Đối với hồ
sơ hợp lệ (đúng nội dung, đầy đủ thủ tục) thì tiếp nhận, viết giấy biên nhận hồ
sơ theo mẫu ghi rõ ngày trả kết quả đối với loại hồ sơ có hẹn thời gian cho
người nộp; lập phiếu lưu chuyển, cập nhật thông tin hồ sơ vào sổ theo dõi hồ
sơ.
c) Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp các loại hồ sơ cần giải quyết chuyển cho cán bộ phụ
trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội để xử lý, nhận lại kết quả xử
lý từ cán bộ phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội để chuyển lên
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, thị, thành phố.
2. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả các huyện, thị, thành phố:
a) Tiếp nhận các loại
hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, phường, thị trấn.
b) Kiểm tra
từng loại hồ sơ đủ điều kiện, đúng quy định vào sổ theo dõi, lập giấy biên nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả tại Bộ phận.
c) Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp các loại hồ sơ cần giải quyết chuyển sang phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội xử lý và nhận lại kết quả xử lý từ phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội để chuyển lên bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ từ
cấp huyện, thị xã, thành phố chuyển đến.
b. Nhận hồ
sơ, viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả và chuyển phòng chuyên môn giải
quyết.
c) Trả kết
quả với bộ phận một cửa cấp huyện, thị, thành phố đảm bảo đúng hẹn. Trường hợp
giải quyết không đúng hẹn phải có trách nhiệm thông báo lại cho bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp huyện, thị, thành phố biết lý do trễ hẹn và hẹn lại
thời gian trả kết quả.
d) Mở sổ theo
dõi việc tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện việc đánh giá định kỳ, để phát
hiện và sửa đổi kịp thời những thủ tục chưa sát thực tế, kiến nghị các cấp có
thẩm quyền xem xét sửa đổi bổ sung.
Điều
8. Chuyển hồ sơ.
1. Sơ đồ tổng quát
2. Chuyển hồ
sơ.
Bộ phận tiếp
nhận chịu trách nhiệm phối hợp với công chức, bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn để giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
a) Căn cứ
tính chất, nội dung công việc, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ
sơ đến công chức chuyên môn có liên quan để giải quyết.
b) Thời gian
công chức chuyên môn tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ với Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả phải được thể hiện trong phiếu lưu chuyển hồ sơ và Sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ.
Phiếu lưu chuyển hồ
sơ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả lập lần đầu và được lưu chuyển kèm
theo hồ sơ của công dân, tổ chức đến các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết cho đến khi trả lại kết quả cho công dân, tổ chức. Các bộ phận, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ,
trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ phải thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ
khi qua từng công đoạn xử lý. Phiếu lưu chuyển hồ sơ phải được người nhận hồ sơ
ký nhận và lưu tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn.
c) Hồ sơ tiếp nhận
sau 16 giờ hàng ngày thì Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển hồ sơ
cho công chức chuyên môn vào đầu giờ làm việc của buổi sáng hôm sau.
Điều
9: Xử lý hồ sơ.
Công chức
chuyên môn xem xét, xử lý, trình lãnh đạo trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền,
chuyển trả kết quả về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều
10. Trả kết quả giải quyết hồ sơ.
1. Sau khi
nhận kết quả giải quyết hồ sơ do công chức chuyên môn, bộ phận chuyên môn có
liên quan chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trả hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân theo đúng thời gian đã hẹn và cập nhật vào sổ theo dõi hồ sơ.
2. Khi trả
kết quả giải quyết hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hướng dẫn tổ
chức, cá nhân ghi ngày nhận kết quả và ký nhận vào sổ theo dõi hồ sơ.
3. Trường hợp
đến ngày hẹn nhưng hồ sơ vẫn chưa được xử lý xong, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả có trách nhiệm thông báo lý do trễ hẹn, xin lỗi tổ chức, cá nhân và
hẹn lại thời gian trả kết quả.
Chương III
Điều
11. Thủ tục Giải quyết trợ cấp hàng tháng cho người tham gia kháng chiến và con
đẻ của họ bị hậu qủa chất độc hóa học
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
-
Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (mẫu số 1-HH) do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp; trên cơ sở căn cứ các loại giấy tờ sau:
+
Bản khai cá nhân (mẫu số 2-HH)
+
Một trong những giấy tờ chứng minh quá trình tham gia kháng chiến, liên quan
đến chiến trường (Nơi Mỹ rải chất độc hoá học trong chiến tranh; thời gian từ
tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
+
Một trong những giấy tờ chứng nhận tình trạng bệnh tật, như: Biên bản của Hội
đồng giám định y khoa kết luận mắc một trong những bệnh, tật, dị dạng, dị tật
có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hoá học/dioxin (theo Quyết định số
09/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật
có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học/Dioxin) theo mẫu số 06-HH. Các giấy tờ xác
nhận điều trị của bệnh viện.
+
Giấy chứng nhận Thương binh, bệnh binh do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà
liệt hai chi dưới do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Trung tâm điều
dưỡng thương, bệnh binh thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp.
+
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp không có vợ
(chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia
kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nam
đủ 60 tuổi, nữ 55 tuổi).
+
Giấy chứng nhận tình trạng con đẻ của Người tham gia kháng chiến bị dị dạng, dị
tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, trên cơ sở ý kiến của Y tế cấp xã. Và xác
nhận tình trạng sức khoẻ hiện tại của người tham gia kháng chiến trên cơ sở ý
kiến của y tế cấp xã (theo mẫu).
-
Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng xác nhận Người có công cấp xã (theo mẫu số 3-HH), phải có đầy đủ
thành phần họp theo quy định. Đối với trường hợp có con dị dạng, dị tật kèm
theo biên bản họp thôn, buôn, khối phố (theo mẫu).
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ); cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
30 ngày làm việc (phải hoàn thành các thủ tục để giới thiệu đến Hội đồng Giám
định y khoa hoặc ban hành quyết định cho hưởng đối với những trường hợp không
giám định).
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo Thông
tư số 08/2009/TT-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội về sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng
7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ,
lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
12. Thủ tục Giải quyết trợ cấp một lần cho người hoạt động Cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Bản khai cá nhân (mẫu số 8-TĐ1);
+
Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên, hồ sơ hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị
tù.
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 45 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
30 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo mục
VIII, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
13. Thủ tục Giải quyết trợ cấp một lần cho người tham gia hoạt động kháng chiến
được tặng thưởng Huân, Huy chương (Hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc).
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Bản khai cá nhân (Mẫu số 9-KC1);
+
Bản sao Huân, huy chương kháng chiến; Huân, huy chương chiến thắng;
+
Giấy chứng nhận của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp huyện trở lên (chứng nhận
về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời thời gian hoạt động
kháng chiến);
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ), cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy
trình, thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo
mục IX, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
14. Thủ tục Giải quyết trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần cho Người có công
giúp đỡ Cách mạng.
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Bản khai cá nhân (mẫu số 10-CC1);
+
Bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc nghi công” hoặc “Bằng có công
với nước” hoặc “Huân chương, huy chương kháng chiến”.
Trường
hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không
có tên trong Bằng “Có công với nước”, “Huân chương, Huy chương kháng chiến” của
gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua – Khen thưởng cấp
huyện.
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo mục X,
phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều 15. Thủ tục Giải quyết trợ cấp một lần cho người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và người hoạt động
kháng chiến giải phòng dân tộc chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật người có công
với cách mạng (mẫu số 11)
+
Biên bản họp gia đình, họ tộc (đối với người thừa kế).
+
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Huân, Huy chương kháng chiến; Huân, Huy
chương chiến thắng; Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến; Bằng “ Tổ quốc ghi công”, hoặc Giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sỹ
hy sinh từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy
trình, thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo
mục XI, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
16. Hồ sơ Tuất từ trần (bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
tổng khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945; thương binh (kể cả thương binh loại
B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên).
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao hoặc bản gốc); đối với
người hưởng hai chế độ thì 01 bản gốc, 01 bản sao.
+
Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần có chứng nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã (mẫu số 12-
TT1)
+
Xác nhận của Bảo hiểm Xã hội cấp huyện trở lên (về việc đối tượng có tham gia
bảo hiểm xã hội hay không).
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo mục
XII, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
17. Hồ sơ hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần (bao gồm: Thân nhân liệt sĩ; Bà
mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động trong
kháng chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả
năng lao động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng
được tặng thưởng Bằng “Có công với nước”, Huân chương kháng chiến.
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao, hoặc gốc).
+
Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần (mẫu số 12- TT1) có chứng nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, huyện lưu 01 bộ.
+
Xác nhận của Bảo hiểm Xã hội cấp huyện trở lên (về việc đối tượng có tham gia
bảo hiểm xã hội hay không).
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo mục
XII, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
18. Hồ sơ hưởng chế độ mai táng phí (gồm: Người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng
huân chương, huy chương kháng chiến, huân chương, huy chương chiến thắng; người
có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng huy chương kháng chiến):
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao hoặc gốc).
+
Bản khai của thân nhân người có công với cách mạng từ trần (mẫu số 12- TT1) có chứng nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+
Xác nhận của Bảo hiểm Xã hội cấp huyện trở lên (về việc đối tượng có tham gia
bảo hiểm xã hội hay không).
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 5 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 10 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo mục
XII, phần 1, Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với Cách mạng.
Điều
19. Thủ tục Giải quyết chế độ mai táng phí cho cựu Chiến binh.
1.
Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+
Bản khai của thân nhân của Cựu chiến binh (theo mẫu 1b);
+
Giấy chứng tử do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao hoặc bản gốc);
+
Xác nhận của Bảo hiểm Xã hội cấp huyện trở lên (về việc đối tượng có tham gia
bảo hiểm xã hội hay không).
b)
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) cấp huyện lưu 01 bộ, tỉnh lưu 01 bộ.
2.
Thời hạn giải quyết: 25 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó:
- Cấp xã,
phường, thị trấn: 05 ngày làm việc.
- Cấp huyện,
thị xã, thành phố: 05 ngày làm việc.
- Cấp tỉnh:
15 ngày làm việc.
Quy trình,
thủ tục và trách nhiệm lập hồ sơ của cấp xã, huyện, tỉnh thực hiện theo thông
tư số 10/2007/TTLT-BLĐTBXH – HCCBVN-BTC-BQP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Liên
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Điều 20. Mối
quan hệ ở xã, phường, thị trấn:
1. Trong quá trình
tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận tiếp
nhận trực tiếp trao đổi ngay với công chức chuyên môn để thống nhất trước khi
nhận hồ sơ.
2. Để tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ của công dân, tổ chức kịp thời, chính xác theo quy trình thực hiện
cơ chế “một cửa liên thông”, trong trường hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật
điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, cụ thể, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trao đổi ngay với các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Sở, ngành liên quan thông qua điện thoại hoặc các phương
tiện trao đổi thông tin khác.
Điều 21. Mối
quan hệ và trách nhiệm phối hợp giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Sở, ngành và các phòng chuyên môn
trực thuộc:
1. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp nhận, giải quyết các nội dung công
việc thuộc thẩm quyền trước khi ký chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hoặc các
phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các Sở,
ngành liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã tiếp nhận, giải quyết tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
2. Khi tiếp
nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hoặc phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố hoặc Sở, ngành liên quan có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ
và tính chính xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ
sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ
sơ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến chưa đầy đủ, hoàn chỉnh
theo quy định, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở, ngành liên quan yêu cầu
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề
nghị bổ sung, hoàn chỉnh phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ
sơ. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cử công chức (người
chịu trách nhiệm về hồ sơ) trực tiếp đến nơi cư trú của công dân, tổ chức để
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Mọi chi phí và việc trễ hẹn về thời gian giải
quyết nếu xảy ra do sai sót này do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm.
3.
Trường hợp các hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá
03 ngày kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các phòng
chuyên môn trực thuộc có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do, để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trả lại cho người đã nộp hồ sơ.
Trong
thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo
rõ lý do.
4. Đối với
những hồ sơ mà Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các phòng
chuyên môn trực thuộc giải quyết chậm trễ hoặc có sai sót thì phải có văn bản
xin lỗi gửi cho công dân, tổ chức thông qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nội dung
chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.
Điều
22. Bàn giao hồ sơ.
1. Khi bàn
giao hồ sơ, nếu công chức chuyên môn kiểm tra phát hiện hồ sơ không đúng theo
thủ tục đã được quy định thì công chức chuyên môn trả hồ sơ lại cho bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để bổ sung hồ sơ.
2. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Bố trí
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và công chức chuyên môn bảo đảm tiêu
chuẩn quy định, có phẩm chất và năng lực, có kỹ năng giao tiếp với công dân, tổ
chức, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức theo
các quy định của việc thực hiện Quy định này;
2. Tổ chức
các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân tại các tổ dân phố,
thôn, buôn về chủ trương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
triển khai quy định này nhằm phục vụ yêu cầu của nhân dân địa phương. Hình thức
tuyên truyền thích hợp thông qua hệ thống Đài Truyền thanh, tờ rơi, áp phích,
các cuộc họp tổ dân phố, thôn, buôn, chi bộ, mặt trận và các đoàn thể …để công
dân, tổ chức được biết, thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện;
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện thường xuyên kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ của Bộ phận tiếp nhận và công chức chuyên môn; định kỳ đánh giá,
báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai
thực hiện cơ chế "một cửa liên thông". Có hình thức khen thưởng đối
với công chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối
với công chức hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá
trình thực hiện Quy định.
4. Niêm yết
công khai cơ sở pháp lý để giải quyết các thủ tục hành chính; hồ sơ, thủ tục,
quy trình, thời gian giải quyết; các yêu cầu để giải quyết hồ sơ; các loại biểu
mẫu theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc tại nơi thuận
tiện trước cơ quan (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn); mở sổ góp ý, hòm thư
góp ý ...
Điều
24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi để giới thiệu cho nhân dân biết và
thực hiện. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện quy định này.
2. Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp xã trong quá trình thực hiện.
3. Thường xuyên
theo dõi, chỉ đạo kiểm tra và hỗ trợ, tạo điều kiện để Ủy ban Nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo
việc triển khai cơ chế "một cửa liên thông" tại các phòng chuyên môn
có liên quan, tạo cơ chế ưu tiên cho các xã, phường, thị trấn thực hiện.
5. Tổ chức
việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ của công dân, tổ chức do Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chuyển đến theo đúng các quy định tại quy định này và các quy
định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện
tốt công tác phối hợp trong quá trình thực hiện.
6. Quán triệt
trong toàn thể cán bộ, công chức các phòng chuyên môn liên quan về việc thực
hiện cơ chế "một cửa liên thông"; thực hiện công tác tuyền truyền,
giới thiệu cho nhân dân được biết và thực hiện.
Điều
25. Trách nhiệm của các Sở ngành liên quan.
1. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ.
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này tại Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban
ngành có liên quan.
b) Phối hợp
với các sở, ban ngành chuyên môn có liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện.
2. Trách
nhiệm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan cho cán bộ, công chức chuyên môn
huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý
kịp thời các vướng mắc nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện.
b) Tạo cơ chế
ưu tiên và chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ của công dân, tổ chức do các xã, phường, thị trấn chuyển đến một cách kịp
thời và đúng quy định.
c) Tổ chức
theo dõi và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết và rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Tổ chức
tập huấn, xây dựng quy trình, thủ tục, in ấn biểu mẫu để triển khai thực hiện.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông.
Chỉ đạo Báo Đắk Lắk, Đài phát
thanh - Truyền hình Đắk
Lắk
và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh phổ biến, tuyên truyền
việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.
4. Sở Tài
chính.
Bố trí đủ
nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trong lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở cấp xã,
phường, thị trấn; cấp huyện, thị, thành phố và Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thực hiện theo Thông tư số: 99/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác
cải cách hành chính nhà nước.
Điều
26. Khen thưởng kỷ luật.
Việc khen
thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả quy định tại quy định này được thực hiện theo pháp luật về khen thưởng,
kỷ luật.
1. Cán bộ
công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng.
2. Cán bộ
công chức có hành vi sau đây trong quá trình tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu
của tổ chức, cá nhân bị xử lý kỷ luật.
a) Không nhận
hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ; không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền
hà đối với người nộp hồ sơ; nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra
các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người liên hệ
giải quyết các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết
thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định; trì hoãn việc giao trả các
loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người đề nghị giải quyết thủ
tục hành chính;
d) Giải quyết
thủ tục hành chính chậm trễ so với thời hạn quy định mà không có lý do chính
đáng;
đ) Từ chối
hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ
điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện
thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
f) Quyết
định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc
tạo điều kiện cho người yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính gây thiệt hại cho
nhà nước, tổ chức và công dân;
g) Làm mất,
hư hại, làm sai lệch hồ sơ.
3. Hình thức
xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) Có hành vi
quy định tại điểm a,c và d khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển
trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; do cố ý thì hạ bậc lương;
tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
b) Có hành vi
quy định tại điểm b và đ khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo;
tái phạm do thiếu trách nhiệm hoặc do cố ý thì hạ bậc lương; tái phạm do cố ý
thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
c) Có hành vi
quy định tại điểm c và f khoản 2 Điều này thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương;
tái phạm thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
d) Có hành vi
quy định tại điểm g khoản 2 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách
hoặc cảnh cáo tái phạm do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý thì bị hạ bậc lương hoặc
cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
4. Thẩm quyền
và trình tự xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Chế độ thông tin, báo cáo.
Ủy ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cơ chế "Một
cửa liên thông" về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vào ngày
08 hàng tháng để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
vào ngày 10 hàng tháng.
Trong quá
trình triển khai thực hiện cơ chế "một cửa liên thông", nếu có vướng
mắc đề nghị các đơn vị, các cơ quan liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh)./.
Mẫu số 2-HH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
1. Người tham
gia kháng chiến:
-Họ và
tên: ……………………..........…………………. Năm sinh: .......................
-Nguyên
quán: ....................................................................................................
- Trú
quán:
..........................................................................................................
- Nhập ngũ
hoặc tham gia kháng chiến ngày …. tháng …. năm ….......
- Thời
gian ở chiến trường: từ ngày ... tháng … năm .… đến ngày … tháng … năm .
- Địa bàn
hoạt động:
...........................................................................................
Tình trạng
bệnh tật và sức khỏe hiện nay: ……………..............................………
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Con đẻ
bị dị dạng, dị tật của người tham gia kháng chiến:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Loại dị dạng, dị
tật
|
Dị dạng, dị tật
nhẹ, còn khả năng lao động
|
Dị dạng, dị tật
nặng, không còn khả năng lao động
|
Suy giảm khả năng
tự lực trong sinh hoạt
|
Không còn khả năng
tự lực trong sinh hoạt
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày … tháng … năm
200..
Người khai ký tên
(Ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 8-TĐ1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
.........,
ngày..... tháng..... năm 200...
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Họ và tên
:.............................................................................Năm
sinh...................
Nguyên
quán:..........................................................................................................
Trú
quán:.................................................................................................................
Tham gia hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến từ ngày.........tháng……..
năm……....đến
ngày……...tháng ……..năm………
Cấp
bậc…………………….. chức vụ:................................................................……
Đơn vị hoạt
động trước khi bị địch bắt tù,
đày:.........................................................
Bị địch bắt
tù, đày ngày.........tháng........năm........đến ngày.......tháng
......năm.......
Nơi bị
tù:....................................................................................................................
Ngày vào Đảng
hoặc các tổ chức quần chúng
khác.................................................
Đã hưởng các
chế độ:
- Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Tuất liệt
sĩ
- Người hoạt
động kháng chiến
- Người có
công giúp đỡ cách mạng
…………………………………..
Đã được khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến (nếu có):
+ Huân chương
chiến thắng, Huân chương kháng chiến hạng.......................quyết định
số:.........................ngày..........tháng....................năm
+ Huy chương
chiến thắng, Huy chương kháng chiến hạng.....................quyết định
số:.........................ngày..........tháng....................năm
Chứng nhận
của UBND xã, phường (hoặc cơ quan quản lý)
Ngày.....
tháng.... năm.....
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Người khai
(ký - ghi
rõ họ, tên)
|
Mẫu số 9-KC1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
…………….., Ngày…....tháng……năm
………
BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN
(Dùng cho người HĐKC còn sống)
Họ và tên
khai sinh:…………………………….bí danh……………………………
Ngày, tháng,
năm sinh:..................................................................................
Quê quán:.....................................................................................................
Trú quán:......................................................................................................
Tham gia hoạt
động kháng chiến ngày……………..tháng……….năm…………...
Số năm thực
tế tham gia kháng chiến:……………….năm………..tháng.
Khen thưởng
tồng kết thành tích kháng chiến:
Huân chương
chiến thắng hạng Huy chương chiến thắng hạng
Huân chương
KC chống Pháp hạng Huy chương KC chống Pháp hạng
Huân chương
KC chống Mỹ hạng Huy chương KC chống Mỹ hạng
Chứng nhận
của UBND xã, phường
Chứng nhận
nội dung kê khai trên và chữ ký (1) của ông (bà)…………….là đúng sự
thật.
……………..Ngày
tháng năm
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Người khai
ký tên
(Ký và ghi
rõ họ tên)(1)
|
Ghi chú: (1)
: Nếu viết hộ phải ghi rõ họ tên người viết hộ
Mẫu số 10 - CC1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
…………….., Ngày…....tháng……năm
………
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Họ và
tên........................………..............………..... Năm
sinh:..............................
Nguyên
quán:.........................................................................................................
Trú
quán:................................................................................................................
Đã được Nhà
nước tặng:
- Bằng “Có
công với nước” theo Quyết định số:........... ngày....... tháng.......
năm……….của Chủ tịch nước.
- Huân chương
kháng chiến hạng:.................. theo Quyết định số:....................
ngày........ tháng...............năm...........
- Huy chương
kháng chiến hạng:.................. theo Quyết định
số:..............................
ngày............tháng...............năm...........
Các chế độ
chính sách đã hưởng:
- Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Kháng chiến
…
Chứng nhận
của UBND xã, phường.....
Chứng nhận
nội dung kê khai trên và chữ ký của ông (bà)…………….là đúng sự thật.
……………..Ngày
tháng năm
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Người khai
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Mẫu số 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
BẢN KHAI CỦA THÂN
NHÂN NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Phần khai
về thân nhân (người đứng khai);
Họ và tên:
………………………………………………… Năm sinh:
Nguyên quán:
Trú quán:
Quan hệ với
người có công với cách mạng: (vợ, chồng, cha, mẹ, con ….)
2. Phần khai
về người có công:
Họ và tên:
………………………………….…….. Năm sinh:
Nguyên quán:
Nơi đăng ký
hộ khẩu trước khi chết (trừ liệt sĩ):
Đã chết ngày:
…… tháng ….. năm ….. tại
Là đối tượng:
(LTCM, TKN, HĐKC, địch bắt tù, đày):
Thuộc diện
hưởng một trợ cấp đối với:
Giấy chứng nhận kèm
theo (Quyết định; giấy chứng nhận; lý lịch; giấy báo tử; giấy khai tử; biên bản
của gia đình, họ tộc …)
-…
-…
Tôi xin cam đoan lời
khai trên là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…… ngày….
tháng…. năm 200…
Xác nhận
của xã (phường)
Ông (bà)
…………………………………………………
Hiện cư trú
tại: ………………………………….……….
là ………………
của ông (bà) …………………..………
(tên người
có công) đã chết ngày ….…tháng ….. năm…
Đề nghị
được giải quyết trợ cấp một lần.
TM. UBND
Chủ tịch
|
... ngày ….
tháng …. năm 200
Người khai
(Ký, ghi rõ
họ và tên)
|
Mẫu số 12-TT1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
BẢN KHAI CỦA THÂN
NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TỪ TRẦN
Họ và tên
người từ trần:..................................................... Năm
sinh:…….……
Nguyên
quán:......……........................................................................................
Trú
quán:……………………………………………………………………………....
Thuộc đối
tượng hưởng trợ cấp ưu đãi: (thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ…)......
Số sổ trợ cấp
(nếu có):………………………………………………………………..
Tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động:…………………………………………………..
Từ trần
ngày……….tháng……….năm……………………………………………….
Theo giấy
khai tử số… ngày…. tháng… năm… của Ủy ban nhân dân xã (phường)……………………………………
Trợ cấp đã
nhận đến hết tháng……… năm…………Mức trợ cấp:…………………
Họ tên người
nhận mai táng phí và 3 tháng trợ cấp, phụ cấp………………………
Nguyên
quán:………………………………………………………………………….....
Trú
quán:………...……………………………………………………..…………….......
Quan hệ với
người có công với cách mạng từ trần:………………………………….
Danh sách
thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất từ trần (nếu có)
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ với
người chết
|
Nghề nghiệp
hiện tại
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
.........,
ngày.... tháng.... năm......
Chứng nhận
UBND xã (phường)
Chủ Tịch
(ký tên,
đóng dấu)
|
…..,
ngày.... tháng... năm......
Người khai
nhận trợ cấp
(ký tên,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01-ƯĐGD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
TỜ KHAI CẤP SỔ ƯU ĐÃI TRONG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
(kèm theo bản
sao Giấy khai sinh của người hưởng chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo)
Họ và tên
người có công (1) …………………………….là: (2)……....................
Ngày tháng
năm sinh:…………………………….Nam/Nữ…………….………....
Số hồ sơ: …………………………………………………………...........................
Nơi đăng ký
thường trú: Xã (phường)……………...(Quận,huyện)………...……
Tỉnh (thành
phố)……..........................................................................................
Nơi đang quản
lý chi trả trợ cấp: ……………………………………...…..............
Tôi là
(3)………………………….quan hệ với người có công(4):………………...
Đề nghị cấp
sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo đối với:
STT
|
Họ và tên
(5)
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Quan hệ với
người có công
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tôi xin cam
đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền (6)
Ông/bà……………………...................
có bản khai
như trên là đúng.
Thủ trưởng
đơn vị
(Ghi rõ
chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
……., ngày…..tháng…..năm…..
Người khai
(Ký tên và
ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú
- (1) - Ghi
rõ họ tên người có công
- (2)- Ghi rõ
loại đối tượng người có công với cách mạng (nếu là thương binh, bệnh binh thì
ghi thêm tỷ lệ mất sức lao động).
- (3)- Ghi họ
tên người đứng khai.
- (4)- Ghi
quan hệ người đứng khai với người có công.
- (5)- Ghi rõ
họ và tên học sinh, sinh viên được hưởng trợ cấp.
- (6)- Xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền:
+ Trung tâm
nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công xác nhận người có công
với cách mạng do Trung tâm quản lý.
+ Đơn vị quân
đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận
người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
+ Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn
lại đang thường trú tại xã.
Mẫu 1b
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
BẢN KHAI
Đề nghị hưởng chế độ mai táng phí theo Nghị
định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
1. Phần khai
về đối tượng
Họ và tên:
………………………. ………. …………… Nam, nữ
Ngày, tháng,
năm sinh: ………………………………………………………
Quê quán:
……………………………………………………………………..
Vào
Đảng:……………………………. Chính thức: ………………………...
Nhập ngũ
(hoặc tham gia kháng chiến) ngày …. tháng ….. năm ………..
Đơn vị hoặc
cơ quan: ………………………………………………………...
………………………………………………………………………………......
Về gia đình
từ ngày …… tháng ……. năm …………………………………
Đã từ trần
ngày ….. tháng ….. năm ………. tại ……………………………
……………………………………………………………………………….....
2. Phần khai
về thân nhân của đối tượng
Họ và tên:
………………………………………………. Nam, nữ...............
Ngày, tháng,
năm sinh: ………………………………………………………
Quê quán:
……………………………………………………………………..
Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú: …………………………………………..
……………………………………………………………………………….....
Quan hệ với
người chết ……………………………………………………..
Những người
cùng hàng thừa kế gồm: ……………………………………
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
3. Người đại
diện cơ quan, tổ chức, đơn vị (đối với trường hợp không còn thân nhân).
Họ và tên
người đại diện: ……………………………… Năm sinh:………..
Cấp bậc, chức
vụ: ……………………………………………………………
Chịu trách
nhiệm khai về đối tượng tại điểm (1) dựa vào hồ sơ, lý lịch, giấy tờ hợp pháp
khác có liên quan của đương sự do cơ quan, đơn vị đang quản lý để xác nhận.
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Khai tại:
………………………………………………………………….......
Tôi xin cam
đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
………., Ngày …
tháng … năm 200.…
Người đại
diện khai
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
Xác nhận
của Hội CCB xã, phường, thị trấn
(ký tên,
đóng dấu)
|
Thủ trưởng
Cơ quan, tổ
chức, đơn vị
(ký tên,
đóng dấu)
|