QUY ĐỊNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt
là Ban) là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,
có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Ban có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua -
khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh.
2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
b) Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua,
khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự
án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và
chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ
quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến.
đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa
học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề
liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban,
ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của
pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp,
báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
5. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen
thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản
được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Ban theo
phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao
hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có Trưởng ban và từ 01
đến 02 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là Phó Giám đốc
Sở Nội vụ và là Ủy viên Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Chức vụ Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Trưởng ban
do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Các phòng giúp việc cho lãnh đạo Ban:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Thi đua khen thưởng các sở, ban, ngành (Nghiệp vụ
1).
+ Phòng Thi đua khen thưởng các huyện, thị xã, cơ sở và
doanh nghiệp (Nghiệp vụ 2).
Phòng có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ
này do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Trưởng ban
quy định trên cơ sở Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có
thể đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức
của Ban cho phù hợp.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Ban thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Việc bố trí công chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Giám đốc
Sở Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản
Quy định này.
2. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban quyết định các công việc
thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan và chịu
trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Ban.
3. Các Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban,
được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng
ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Ban.
4. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc
cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng ban không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức
dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc
chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì
Trưởng ban báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho
ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp
Định kỳ (do Trưởng ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban giữa
lãnh đạo Ban với các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để nắm tình hình thực hiện
nhiệm vụ, công tác và chỉ đạo triển khai nhiệm vụ công tác mới.
Giữa năm, Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động; đồng thời đề ra mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về lĩnh vực thuộc Ban quản lý do Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề ra.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trưởng ban có trách nhiệm thực hiện chế độ
báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất, kịp thời nắm bắt các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
2. Đối với Sở Nội vụ:
Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội
vụ. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và
theo yêu cầu đột xuất, tham mưu đề xuất với Sở Nội vụ về lĩnh vực công tác do
Ban phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Ban phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ:
Ban có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ
trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã:
Ban có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã trong việc xây dựng nội dung, phát động thi đua, sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa
phương thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Ban được yêu cầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo các vấn đề có liên
quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú
đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Ban có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thi đua - khen thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều
khoản nào trong bản Quy định này do Trưởng ban báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.