ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
33/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH THỰC HIỆN KHOẢN 2 ĐIỀU 40 QUYẾT ĐỊNH SỐ 137/2007/QĐ-UBND NGÀY 30/11/2007
CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ THỰC HIỆN ĐIỀU 48 NGHỊ ĐỊNH 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007
CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 về quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai năm 2003 số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Liên ngành: Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tại Tờ trình số 194/TTrTN-BCĐ ngày 27/5/2008; của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 119/TTr-TN&MT-KH ngày 3/6/2008
và Báo cáo thẩm định số 909/STP-VBPQ ngày 2/6/2008 của Giám đốc Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Quyết định này quy định chính
sách bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, thực hiện Điều 48 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
b) Các trường hợp chủ đầu tư thỏa
thuận nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp; các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp; đất nông nghiệp là vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân trong khu dân cư đã được bồi thường theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố không
thuộc đối tượng thực hiện quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng
Là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64/CP của
Chính phủ hoặc phương án giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật (nơi
chưa được giao theo Nghị định 64/CP của Chính phủ do có quy hoạch đô thị) khi
Nhà nước thu hồi trên 30% đất nông nghiệp được giao thì được giải quyết bồi
thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở căn hộ chung cư cao tầng hoặc bằng tiền theo
quy định này. Việc bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại chính
sách này chỉ được thực hiện một lần.
Các trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải là người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì không thuộc đối tượng thực hiện quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc giao đất ở
hoặc bán nhà ở hoặc bồi thường bằng tiền; hạn mức diện tích giao đất ở, bán nhà
ở căn hộ
1. Nguyên tắc
a) Tại các xã, thị trấn thuộc các
huyện thì áp dụng hình thức giao đất ở có hạ tầng kỹ thuật; tại các phường
thuộc các quận thì áp dụng hình thức bán nhà ở căn hộ trong quỹ nhà tái định
cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu nhận đất ở, nhà ở thì được
bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường bằng tiền thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Quyết định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân tại các xã
ven đô, thị trấn đủ điều kiện được giao đất ở, nếu không nhận đất, có nguyện
vọng mua nhà ở căn hộ chung cư mà trên địa bàn huyện đó có quỹ nhà ở tái định
cư thì được mua căn hộ trong quỹ nhà đó.
c) Các hộ gia đình, cá nhân khi
nhận nhà ở căn hộ, đất ở phải nộp tiền sử dụng đất ở, tiền mua nhà một lần theo
quy định vào ngân sách Thành phố, không áp dụng hình thức trả chậm.
d) Việc áp dụng hình thức giao đất,
bán nhà ở căn hộ hoặc nhận bằng tiền do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
căn cứ vào điều kiện quỹ đất, quỹ nhà của từng địa phương đối với từng dự án cụ
thể.
2. Hạn mức giao đất ở, bán nhà ở
a) Căn cứ quỹ đất thực tế của Thành
phố, hạn mức giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực các huyện áp
dụng theo quy định tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND
Thành phố, cụ thể như sau:
+ Thị trấn và các xã ven đô: 60m2,
+ Xã Đồng bằng: 80m2,
+ Xã Trung du: 120m2.
b) Hạn mức diện tích nhà ở tại khu
vực các quận và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
tại các phường và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 được mua 01
căn hộ chung cư cao tầng theo khả năng, cơ cấu diện tích quỹ nhà tái định cư
của Thành phố và phù hợp với diện tích đất nông nghiệp thu hồi, nhưng diện tích
sàn căn hộ không quá 80m2. Trường hợp diện tích bố trí lớn hơn thì
phần diện tích lớn hơn phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hạn mức tại khoản a và nhỏ hơn 40m2
đối với các phường, nhưng đó là thửa đất cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân
được giao và trước đó đã nhiều lần bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp được
giao để thực hiện các dự án thì được bồi thường diện tích đất ở đủ theo hạn mức
(đối với các huyện) hoặc được mua 01 căn hộ không quá 80m2 (đối với
các quận). Diện tích đất giao vượt diện tích đất thu hồi gia đình phải nộp tiền
sử dụng đất theo giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm giao đất;
diện tích nhà lớn hơn 2 lần diện tích đất thu hồi thì phần diện tích lớn hơn
phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.
Điều 3. Quỹ đất ở, nhà ở để bồi thường
1. Quỹ đất giao cho các hộ gia đình
được xác định theo quy hoạch đất ở trên địa bàn huyện có đất bị thu hồi.
2. Quỹ nhà ở căn hộ được xác định
tại các khu nhà tái định cư của Thành phố trên địa bàn các quận, huyện.
3. Trường hợp khi thu hồi đất nông
nghiệp mà Chủ đầu tư chưa bố trí được quỹ nhà ở, đất ở thì UBND quận, huyện ghi
nhận diện tích đất ở và nhà ở căn hộ sẽ giao, bán cho các hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian giao đất ở hoặc bán nhà ở căn hộ cho các hộ gia đình, cá nhân chậm
nhất là 03 năm kể từ khi các hộ gia đình, cá nhân bàn giao diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi. Giá đất ở, nhà ở được xác định theo mặt bằng chính sách giá
tại thời điểm bàn giao đất, bán nhà; phần diện tích nhà, đất lớn hơn được xác định
theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 2 bản quy định này.
Thực hiện theo khoản này, Chủ đầu
tư phải cam kết ghi nhận nợ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
4. Trình tự, thủ tục giao đất ở,
bán nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Quyết
định 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố.
Điều 4. Giá thu tiền khi giao
đất ở, bán nhà ở
1. Giá đất ở giao cho các hộ gia
đình, cá nhân bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi (theo phương
án bồi thường, hỗ trợ được duyệt) cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư,
nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất
đã được UBND Thành phố quy định và công bố.
Ủy ban nhân dân các huyện có trách
nhiệm xác định cụ thể giá đất ở tại nơi tái định cư (có tính đến các vị trí
khác nhau trong khu tái định cư) phù hợp với mặt bằng chính sách giá bồi thường
tại thời điểm, báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Giá bán nhà ở căn hộ áp dụng như
đối với các trường hợp khi thu hồi đất ở quy định tại Quyết định
137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố.
Điều 5. Bồi thường bằng tiền cho
hộ gia đình, cá nhân không có nguyện vọng nhận đất ở hoặc nhà ở căn hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao
đất ở mà không có nguyện vọng nhận đất ở thì được bồi thường bằng tiền. Số tiền
được tính như sau:
T = [(Gđ – (Gnn
+ Ppt)] x Sđ
Trong đó:
T: Số tiền được nhận bồi thường,
Gđ: Giá đất ở tại vị trí
được giao theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành,
Gnn: Giá đất nông nghiệp
tương ứng bị thu hồi theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành,
Ppt: Chi phí đầu tư hạ
tầng bình quân khu dân cư,
Sđ: Diện tích đất được
giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
Trường hợp chưa xác định được vị
trí giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì giá đất ở làm cơ sở tính bồi thường
(Gđ) được tính theo vị trí 2 của đường phố có tên tiếp giáp với khu
đất nông nghiệp bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành.
Trường hợp khu đất nông nghiệp bị thu hồi tiếp giáp với nhiều vị trí thì lấy vị
trí 2 của đường, phố có mức giá cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được mua
căn hộ chung cư cao tầng nhưng không có nhu cầu mua, có nguyện vọng nhận bằng
tiền thì được bồi thường bằng tiền. Mức giá bồi thường được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều này với hạn mức đất ở để tính bồi thường là 40m2/hộ.
3. Trường hợp diện tích đất nông
nghiệp thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân nhỏ hơn hạn mức nêu tại điểm a
khoản 2 Điều 2 và nhỏ hơn 40m2 (đối với các phường) thì tính tiền
theo diện tích đất thực tế bị thu hồi; Trường hợp đó là thửa đất nông nghiệp
cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân được giao mà trước đó đã nhiều lần bị thu
hồi diện tích đất nông nghiệp thì được tính tiền theo hạn mức.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
1. Ủy ban nhân dân các huyện xác
định cụ thể vị trí, diện tích khu đất trong quỹ đất nông nghiệp, đất nông
nghiệp xen kẹt trong khu dân cư, đất công chưa sử dụng, đất thu hồi do để hoang
hóa, vi phạm Luật Đất đai phù hợp với quy hoạch đất ở được phê duyệt, báo cáo
UBND Thành phố chấp thuận làm căn cứ lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các
khu tái định cư.
2. Lập, quyết định phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng khu tái định cư phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định phê duyệt phương án
giao đất ở (đối với các huyện), phương án bán nhà ở căn hộ (đối với các quận)
ngay khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp;
Quyết định giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân (đối với các huyện); tổng
hợp theo dõi quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, chính
xác, khách quan.
3. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư quận, huyện và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát, lập
danh sách cụ thể các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên
30% diện tích đất nông nghiệp được giao làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án theo quy định; quản lý và lưu trữ hồ sơ, danh sách
các hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất ở, bán nhà ở và nhận tiền bồi thường
trên địa bàn.
4. Thu tiền khi giao đất ở; phối
hợp với Sở Xây dựng lập hồ sơ bán nhà và thu tiền bán nhà ở nộp ngân sách Thành
phố theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Các chủ đầu tư sử dụng đất nông
nghiệp chủ động lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; mua quỹ
nhà tái định cư để bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp không
chuẩn bị được quỹ đất, quỹ nhà thì được Thành phố bố trí sử dụng quỹ nhà, quỹ
đất tại các khu tái định cư của Thành phố. Khi đó, chủ đầu tư phải nộp tiền cho
ngân sách Thành phố tương đương giá thu tiền khi giao đất, bán nhà cho các hộ
gia đình. Chủ đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất để xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư.
2. Chi phí do chủ đầu tư lập dự án
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; mua nhà tái định cư; tiền mua quỹ
nhà, đất tái định cư của Thành phố được khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp ngân sách Thành phố tại nơi thực hiện dự án.
3. Đối với chủ đầu tư thực hiện các
dự án đầu tư công trình công cộng theo phương thức xã hội hóa; dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Thành phố, Ngân sách Trung ương thì kinh
phí nêu tại khoản 1, 2 nêu trên được xác định trong tổng chi phí bồi thường hỗ
trợ, tái định cư của dự án, chủ đầu tư thực hiện chi trả theo quy định.
4. Trường hợp trên địa bàn có nhiều
dự án đồng thời thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân
dân các quận, huyện chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan cân đối, phân bổ kinh
phí ứng trước cho các dự án, phù hợp với những quy định tại quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp được giao
1. Chấp hành việc bàn giao mặt bằng
sau khi nhận được Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của UBND quận, huyện.
2. Xác nhận diện tích đất nông
nghiệp còn lại khi Nhà nước thu hồi nốt sẽ không được nhận đất ở; nhà ở hoặc
bằng tiền, đảm bảo nguyên tắc chỉ được bồi thường một lần, để lưu hồ sơ quản lý
đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND phường, xã, thị trấn.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này quy định thực
hiện khoản 2 Điều 40 Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND
Thành phố, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2008 (ngày Quyết định số
137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành).
Những phương án bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt sau ngày 01/01/2008 theo quy
định tại Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố, đã
thực hiện phương án thì được bồi thường bổ sung theo Quyết định này.
2. Những phương án bồi thường, hỗ
trợ đã phê duyệt trước ngày ban hành Quyết định này nhưng chưa thực hiện phương
án thì được điều chỉnh, bổ sung theo quyết định này.
Điều 10. Chánh Văn phòng
UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp, TN&MT, Xây dựng, KH&ĐT;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Như Điều 10;
- CPVP, THKT, tổ chuyên viên, Nn, Nth;
- Trung tâm đăng công báo;
- Lưu, Nth (3b), VT (120b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|