BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2008/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG
THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật
Nhà nước trong ngành Công Thương”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định: Quyết định số 26/2005/QĐ-BCN
ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế
bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Công nghiệp; Quyết định 161/2005/QĐ-BTM ngày
01 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế bảo vệ
bí mật Nhà nước trong ngành Thương mại.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Các Vụ trưởng, Cục
trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Đảng uỷ Bộ, Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc soạn
thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu huỷ
tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trong
ngành Công Thương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bí mật Nhà nước trong ngành
Công Thương.
Điều 3.
Danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Công Thương
1. Các tài liệu Tuyệt mật, Tối mật
trong ngành Công Thương là những tài liệu được quy định tại Quyết định số:
106/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí
mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật trong ngành Công Thương.
2. Các tài liệu Mật trong ngành
Công Thương là những tài liệu được quy định tại Quyết định số:
1534/2008/QĐ-BCA(A11) ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về Danh
mục bí mật Nhà nước độ Mật trong ngành Công Thương.
Điều 4. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập,
làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép tài liệu mật trong
ngành Công Thương.
2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân cung cấp cho cơ quan thông tin, báo chí, hoặc các cơ quan đại chúng khác
tài liệu mật trong ngành Công Thương khi không được phép của người có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức
và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác giữ
gìn, bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Công Thương.
Chương II.
SOẠN THẢO, IN ẤN, SAO CHỤP
TÀI LIỆU MẬT
Điều 5. Soạn
thảo, in ấn tài liệu mật
1. Tổ chức thực hiện việc soạn
thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật ở nơi bảo đảm an toàn do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính đã
nối mạng Internet để đánh máy, in sao tài liệu mật. Trường hợp đặc biệt, khi có
yêu cầu phải được soạn thảo trên hệ thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ
điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội
dung bí mật Nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật của từng
tài liệu và người duyệt ký văn bản có trách nhiệm xác định độ mật và chịu trách
nhiệm về quyết định độ mật cùng phạm vi ban hành tài liệu.
3. Không được đánh máy hoặc in ấn
thừa số bản đã quy định. Sau khi đánh máy, in ấn xong, người soạn thảo phải kiểm
tra lại và huỷ ngay bản thảo, bản in thử, hỏng (nếu không cần lưu).
4. Khi tổ chức lấy ý kiến tham
gia xây dựng dự thảo văn bản mật, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định
cụ thể phạm vi, đối tượng, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, cần xin ý
kiến hoặc tham khảo ý kiến. Phải đóng dấu xác định mức độ “Mật” cần thiết vào dự
thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải
thực hiện quản lý, sử dụng theo đúng quy định tương ứng với độ mật đã ghi trên
dự thảo.
Điều 6. Sao
chụp tài liệu mật
1. Những văn bản, tài liệu thuộc
độ “Tuyệt mật” “Tối mật” nếu có yêu cầu sao chụp hoặc chuyển sang dạng tin khác
phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành tài liệu gốc đồng ý bằng văn bản
và phải ghi rõ số lượng được phép sao chụp hoặc chuyển dạng tin.
2. Những văn bản, tài liệu thuộc
độ “Mật” nếu có yêu cầu sao chụp hoặc chuyển sang dạng tin khác phải được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý bằng văn bản và phải ghi rõ số lượng được phép
sao chụp hoặc chuyển dạng tin.
3. Việc sao, chụp các tài liệu mật
ở dạng băng đĩa phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao, chụp
ở bì niêm phong.
Chương
III.
CON DẤU VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 7. Quy
định về mẫu con dấu
1. Mẫu con dấu “Mật” hình chữ nhật,
kích thước 20mmx8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Mật” in hoa
nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
2. Mẫu con dấu “Tối mật” hình chữ
nhật, kích thước 30mmx8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tối Mật”
in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
3. Mẫu con dấu “Tuyệt mật” hình chữ
nhật, kích thước 40mmx8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tuyệt mật”
in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
4. Mẫu con dấu thu hồi tài liệu
mật hình chữ nhật, kích thước 80mmx15mm có đường viền xung quanh, bên trong có
hai hàng chữ, trên là hàng chữ in hoa nét đậm “Tài liệu thu hồi”, hàng dưới là
chữ “Thời hạn …” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các
hàng cách đều đường viền 2mm. Dấu thu hồi tài liệu mật sử dụng trong trường hợp
tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định rồi nộp lại cho nơi
phát tài liệu.
5. Mẫu con dấu “Chỉ người có tên
mới bóc bì” hình chữ nhật, kích thước 100mmx10mm, có đường viền xung quanh, bên
trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường nét đậm, cách đều
đường viền 2mm.
6. Mẫu con dấu đóng trên bì văn
bản mật
- Dấu chữ “C” (con dấu chữ C in
hoa, nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm)
- Dấu chữ “B” (con dấu chữ B in
hoa, nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm)
- Dấu chữ “A” (con dấu chữ A in
hoa, nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm)
Điều 8. Sử dụng
con dấu
1. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu
mật của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý và đóng dấu mức độ mật, dấu thu
hồi vào văn bản theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm
quyền xác nhận độ mật theo quy định.
2. Việc xác định và đóng dấu chỉ
mức độ mật vào tài liệu phải thực hiện theo Quyết định số: 106/2008/QĐ-TTg ngày
21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật trong ngành Công Thương; Quyết định
số: 1534/2008/QĐ-BCA(A11) ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về
Danh mục bí mật Nhà nước độ Mật trong ngành Công Thương.
3. Dấu chỉ mức độ mật thích hợp
phải được đóng vào phía trên bên trái trang đầu của tài liệu mật.
Chương IV.
VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN,
THU HỒI TÀI LIỆU MẬT
Điều 9. Giao
nhận, chuyển tài liệu
1. Khi giao, nhận tài liệu mật
giữa người soạn thảo, người có trách nhiệm giải quyết, văn thư, người lưu giữ, bảo
quản … đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận. Việc giao, nhận
tài liệu mật phải thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài
liệu mật.
2. Khi vận chuyển tài liệu mật
phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, có phương tiện mang giữ tốt, hòm sắt, cặp có
khoá chắc chắn, không buộc sau xe đạp, mô tô, không được giao cho người không
có trách nhiệm giữ hộ. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo
quy định riêng của ngành Bưu chính viễn thông.
Điều 10. Gửi
tài liệu mật
1. Vào sổ: Tài liệu mật trước
khi gửi đi phải vào sổ “Tài liệu mật đi”. Phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số
thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người
nhận (Ký và ghi rõ họ tên).
2. Lập phiếu gửi: Tài liệu mật gửi
đi phải kèm theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi
phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số ký hiệu từng loại tài liệu gửi đi,
đóng dấu độ mật, khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu.
3. Làm bì: Tài liệu mật gửi đi
không được gửi chung trong một phong bì với tài liệu thường. Giấy làm bì phải
là loại giấy dai, khó bóc, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được. Gấp bì theo
mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.
4. Dấu ký hiệu chỉ mức độ tài liệu
Mật, Tối mật, Tuyệt mật đóng ngoài bì.
Không được viết chữ hoặc đóng dấu
Mật, Tối mật, Tuyệt mật ở ngoài bì. Tài liệu Tối mật, Tuyệt mật gửi bằng hai
phong bì.
a) Bì trong: Do đơn vị soạn thảo
văn bản làm, dán kín và ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật”, “Tối mật”; nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm
giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
b) Bì ngoài: Do phòng Hành chính
làm, ghi như tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật như sau:
- Tài liệu có độ “Mật” đóng dấu
chữ “C”
- Tài liệu có độ “Tối mật” đóng
dấu chữ “B”
- Tài liệu có độ “Tuyệt mật”
đóng dấu chữ “A”
Điều 11. Nhận
tài liệu mật đến
1. Khi nhận tài liệu mật, văn
thư phải vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết.
2. Nếu tài liệu mật đến mà bì
trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào sổ theo số ký hiệu
ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên
bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được
bóc bì.
3. Trường hợp tài liệu mật được
gửi đến mà không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện
tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì hoặc tài liệu bị tráo đổi, mất,
hư hỏng, thì người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện
pháp xử lý kịp thời.
4. Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận
phải hoàn ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi tài liệu. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu
mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót,
mất mát để kịp thời xử lý.
Điều 12.
Thu hồi tài liệu mật
Văn thư phải theo dõi, thu hồi
hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, khi nhận
cũng như khi trả lại đều phải kiểm tra, đối chiếu và xoá sổ.
Chương V.
LƯU TRỮ, BẢO VỆ TÀI LIỆU
Điều 13.
Lưu trữ tài liệu mật
Tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật”,
“Mật” phải được bảo quản, lưu trữ nghiêm ngặt, tổ chức lưu trữ riêng tại nơi có
đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ các loại tài
liệu mật do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định.
Điều 14. Bảo
vệ bí mật Nhà nước trong thông tin liên lạc
1. Không được truyền thông tin nội
dung các tài liệu mật qua máy điện thoại, các máy phát sóng, điện báo, máy Fax,
mạng vi tính, Internet, các phương tiện truyền thông. Khi cần chuyển gấp thông
tin mật phải qua hệ thống điện mật.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương lắp đặt máy phát sóng, xây dựng trang WEB phải được Bộ Công Thương đồng
ý, phải đăng ký và chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Bảo
vệ bí mật về địa điểm, mạng lưới kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu mật
1. Không tiết lộ cho cá nhân hoặc
cơ quan, đơn vị không có trách nhiệm biết:
a) Địa điểm kho tàng, nơi để hồ
sơ, tài liệu mật;
b) Phương án bảo vệ, phòng cháy,
chữa cháy.
2. Không cho người không có
trách nhiệm đến thăm, khảo sát hoặc chụp ảnh, quay phim các vùng kho, nơi cất
giữ hồ sơ, tài liệu mật khi chưa được phép của người có thẩm quyền.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan,
đơn vị khác cần tổ chức khảo sát vùng phụ cận với vùng kho, nơi cất giữ hồ sơ,
tài liệu mật, mà việc khảo sát đó phương hại đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước
thì phải kịp thời báo cáo lãnh đạo trực tiếp biết để trình cấp có thẩm quyền giải
quyết và báo cáo cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để có biện pháp giải
quyết phù hợp.
Chương VI.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO
QUẢN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 16.
Khai thác, sử dụng, bảo quản tài liệu mật
1. Văn phòng Bộ, Văn phòng hoặc
phòng Tổ chức hành chính của các Sở Công Công Thương và các đơn vị trực thuộc Bộ
có trách nhiệm lập hồ sơ về tài liệu loại “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
2. Tài liệu mật chỉ được phổ biến
trong phạm vi những người có trách nhiệm. Tuyệt đối không được cho người không
có trách nhiệm biết khi chưa được thủ trưởng đơn vị cho phép.
3. Việc trao đổi tài liệu mật hoặc
cung cấp các số liệu, tin tức mật trên các phương tiện thông tin đại chúng phải
được Bộ trưởng Bộ Công Thương và thủ trưởng đơn vị đó xét duyệt và chịu trách
nhiệm.
4. Người được giao tìm hiểu, thu
thập tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước không được mang tài liệu ra khỏi nơi
lưu giữ, trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền, phải
chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu đã mượn và ký nhận vào sổ khai thác tài liệu
mật.
5. Trường hợp cán bộ phải mang
tài liệu mật đi công tác, đi họp hay về nhà riêng phải đựơc sự đồng ý của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tuyệt đối an toàn trên đường đi, nơi ở;
phải có phương tiện cất giữ an toàn; không được làm hư hỏng hoặc mất tài liệu.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài liệu mật cho bộ phận quản lý.
6. Không được làm việc liên quan
đến tài liệu mật trong lúc có mặt người không liên quan đến công việc đó. Khi mất
tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng trực tiếp quản lý và cơ quan công
an để xử lý kịp thời.
7. Đơn vị được giao nhiệm vụ lưu
trữ tài liệu mật có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin
một cách kịp thời, trung thực và đúng quy định.
Điều 17. Thủ
tục xét duyệt cung cấp tài liệu mật
1. Khi cần phải cung cấp các tài
liệu mật cho các tổ chức quốc tế, nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài phải tuân
thủ các quy định sau:
a) Loại “Tuyệt mật” phải được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Loại “Tối mật” phải được Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt, lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê
duyệt;
c) Loại “Mật” phải được Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt;
d) Đơn vị và người thực hiện chỉ
được phép cung cấp đúng các nội dung đã được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin
sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba;
đ) Khi mang tài liệu ra nước
ngoài, phải có văn bản trình rõ nội dung bí mật mang ra nước ngoài, xin ý kiến
của cơ quan cấp trên theo hệ thống dọc và những nơi liên quan để xem xét quyết
định;
e) Cán bộ, công chức ngành Công
Thương khi tiếp xúc với người nước ngoài không được phép tiết lộ bí mật Nhà nước
nói chung và bí mật Nhà nước trong ngành Công Thương nói riêng.
2. Khi cần phải cung cấp các tài
liệu mật cho cơ quan, đơn vị, công dân Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
Người được giao tìm hiểu, thu thập
tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có chứng minh thư nhân dân, công văn
hoặc giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu,
thu thập và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
a) Loại “Tuyệt mật” và “Tối
mật” do Lãnh đạo Bộ duyệt;
b) Loại “Mật” do Vụ trưởng (hoặc
tương đương) ở Trung ương và Giám đốc Sở (hoặc tương đương) ở địa phương duyệt;
c) Bộ phận lưu giữ văn bản mật
chỉ được cung cấp tài liệu theo đúng nội dung đã được duyệt. Bên nhận tin không
được làm lộ thông tin và không được cung cấp thông tin đã nhận cho bên thứ ba.
Nội dung cung cấp thông tin phải được thể hiện chi tiết bằng biên bản để báo
cáo với người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp lại cho bộ phận bảo mật của cơ
quan, đơn vị.
Điều 18. Chế
độ báo cáo, thống kê về công tác bảo mật
Cơ quan Bộ Công Thương và các
đơn vị trong ngành Công Thương phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công
tác bảo mật như sau:
1. Báo cáo đột xuất: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải báo cáo kịp thời về Bộ Công Thương những vụ việc đột xuất
xảy ra. Trong báo cáo cần nêu rõ lý do, nguyên nhân, các biện pháp đã tiến hành
xử lý, kết quả và ý kiến đề xuất.
2. Báo cáo định kỳ gồm:
a) Báo cáo công tác hàng năm;
b) Báo cáo 5 năm.
Báo cáo định kỳ là báo cáo toàn
diện về công tác bảo vệ bí mật hàng năm hoặc 5 năm của cơ quan, đơn vị. Báo cáo
cần ngắn gọn, chính xác, phản ánh đầy đủ tình hình công tác bảo vệ bí mật trong
năm hoặc 5 năm.
3. Các loại báo cáo của Cơ quan
Bộ Công Thương gửi về:
Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an
(A11)
4. Các loại báo cáo của đơn vị
trực thuộc Bộ Công Thương gửi về:
a) Bộ Công Thương;
b) Uỷ ban nhân dân, cơ quan Công
an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở.
Chương
VII.
TIÊU HUỶ TÀI LIỆU MẬT
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định tiêu huỷ tài liệu mật
1. Ở cơ quan Bộ Công Thương do Bộ
trưởng quyết định.
2. Ở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh,
thành phố trực Trung ương do Giám đốc Sở Công Thương (hoặc tương đuơng) quyết định.
3. Ở các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương do thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Đối với mật mã thực hiện theo
quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 20. Tổ
chức tiêu huỷ tài liệu mật
1. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu mật
của Cơ quan Bộ Công Thương gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Bộ: Chủ tịch
Hội đồng
- Chánh hoặc Phó Văn phòng Bộ:
Phó Chủ Hội đồng
- Đại diện bộ phận bảo mật của
cơ quan: Uỷ viên
- Đại diện đơn vị có tài liệu huỷ:
Uỷ viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật: Uỷ viên
2. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu mật
của các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương gồm:
- Đại diện lãnh đạo đơn vị: Chủ
tịch Hội đồng
- Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Tổ
chức-Hành chính, Chánh hoặc Phó Văn phòng: Phó Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện bộ phận bảo mật của
cơ quan: Uỷ
viên
- Đại diện của Bộ phận có tài liệu
huỷ: Uỷ
viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật: Uỷ viên
3. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu lập
biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng tài liệu mật cần tiêu huỷ, trong đó phải
ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh
phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu huỷ tài liệu mật theo
đúng quy định của pháp luật. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên
tham gia tiêu huỷ.
4. Không tiết lộ, không để lọt
ra ngoài các tài liệu mật trong quá trình tiêu huỷ.
Điều 21.
Cách thức tiêu huỷ tài liệu mật
1. Đối với tài liệu mật là văn bản
in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp, ghép lại
được.
2. Đối với tài liệu mật là băng,
đĩa, phim phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không
còn khai thác, sử dụng được.
3. Trong truờng hợp đặc biệt,
không có điều kiện tổ chức tiêu huỷ tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu
mật không được tiêu huỷ ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc
phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được
quyền tự tiêu huỷ, nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, và cơ quan công an. Nếu việc tự tiêu huỷ tài liệu mật không
có lý do chính đáng thì người tiêu huỷ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Biên bản tiêu huỷ lưu tại bộ
phận bảo mật của cơ quan.
Chương
VIII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước
1. Cán bộ, công chức, làm công
tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của ngành Công Thương ngoài những
quy định được quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức phải có lịch rõ ràng, có
phẩm chất đạo đức tốt, cẩn thận, kín đáo, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước; có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức làm công
tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của ngành Công Thương phải cam kết
bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản với thủ trưởng cơ quan. Văn bản cam kết nộp
cho bộ phận bảo mật của cơ quan lưu giữ. Khi nhận hoặc thôi làm công tác bảo mật
của cơ quan phải có sự thoả thuận của cơ quan an ninh cùng cấp và làm cam kết bảo
vệ bí mật Nhà nước. Khi ra nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Những người được giao làm công việc liên quan đến bí mật Nhà nước phải thực hiện
nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 23.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được khen thưởng theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Người làm lộ bí mật, làm mất
tài liệu mật hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật thì tuỳ theo mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo pháp luật.
Điều 24.
Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
ngành Công Thương có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi thẩm quyền được giao, kịp thời khắc phục những
thiếu sót, sơ hở, báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý kịp
thời.
Điều 25. Trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong
toàn ngành Công Thương và định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế
này.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và
tên:
Bí danh:
Ngày tháng năm sinh:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công
tác:
từ
ngày tháng năm
Tôi hiểu rằng, việc giữ gìn bí mật
Nhà nước là để bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam; tôi đã được hướng dẫn
nghiên cứu Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm “Quy chế bảo
vệ bí mật Nhà nước”.
2. Không để mất, lọt ra ngoài,
gây thất thoát, làm lộ những bí mật Nhà nước mà tôi được giao tiếp xúc và xử
lý.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật và kỷ luật của Nhà nước về những sai phạm lời cam kết của mình./.
CHỨNG
NHẬN
CỦA
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
….......
ngày tháng năm
Người
cam kết
(Ký
tên)
|
PHỤ LỤC 2
BỘ
CÔNG THƯƠNG
VĂN
PHÒNG
|
Số:
…………/PG
|
PHIẾU GỬI
Kính
gửi: ………………………………………………
Tài liệu số:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tổng cộng là: …………………………. Văn bản,
công văn.
Ngày
…. Tháng …. Năm …….
Ký
nhận và đóng dấu
|
Ngày
…. Tháng …. Năm …….
Người
gửi
|
Xin gửi phiếu này cho Phòng Hành
chính - Bộ Công Thương