ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2006/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 04 tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm
2010;
Xét đề nghị của Sở Thể dục - Thể thao tại Tờ trình số 86/TTr - TDTT ngày
10/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Phát triển thể dục thể thao ở xã, phường,
thị trấn đến năm 2010 kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Giao cho Sở Thể dục - Thể thao chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM
2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ - UBND ngày 04/5/2006 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Thực hiện Quyết định số
100/2005/QĐ - TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 (sau đây gọi chung là cấp
xã); nhằm tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", chăm lo nâng cao sức khỏe, phát
triển hài hòa các yếu tố về thể chất, tinh thần của nhân dân góp phần phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất
nước; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Đề án phát triển TDTT ở cấp xã, phường, thị
trấn đến năm 2010.
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỂ
DỤC THỂ THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NHỮNG NĂM QUA.
I - NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Thể dục thể thao quần chúng là
hoạt động tập luyện, biểu diễn và thi đấu mang tính tự nguyện của đông đảo nhân
dân. Trong những năm qua, phong trào thể dục thể thao quần chúng nói chung và
hoạt động TDTT ở cấp xã nói riêng trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực,
thể hiện trên các mặt sau:
1 - Phong trào TDTT quần chúng
đã phát triển ngày càng sâu rộng tới các vùng miền, khu vực dân cư, các đối tượng.
Số người tham gia tập luyện TDTT ở mỗi thôn, bản, xã, phường, thị trấn ngày
càng tăng. Đến nay toàn tỉnh không còn "xã trắng" về TDTT. Hiện có
20% dân số thường xuyên luyện tập TDTT; số gia đình đạt tiêu chí gia đình thể
thao là 26.500 hộ, số câu lạc bộ TDTT được thành lập và duy trì hoạt động có nề
nếp, hiệu quả là 750 câu lạc bộ.
2 - Hình thức tổ chức, nội dung
tập luyện TDTT của nhân dân ngày càng phong phú, đa dạng và đi dần vào nề nếp.
Các hình thức hoạt động như Câu lạc bộ TDTT, điểm tập luyện, cụm văn hoá - thể
thao hoạt động theo phương thức tự quản, có tổ chức, có sự hướng dẫn… đã có tác
dụng tích cực thúc đẩy phong trào TDTT quần chúng phát triển theo hướng đẩy mạnh
xã hội hóa trong các hoạt động TDTT.
3 - Các hoạt động thi đấu, biểu
diễn các môn thể thao: Bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, vật, võ… các
môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian được tổ chức gắn với các ngày lễ, ngày
tết, ngày truyền thống của địa phương được duy trì hàng năm. Đồng thời đã tổ chức
tốt các kỳ Đại hội TDTT đặc biệt Đại hội TDTT lần thứ V - 2005, đã có 222/229 số
xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh tổ chức Đại hội, đạt tỷ lệ 96,94%. Đại hội
TDTT cấp xã lần thứ V huy động được 395.370 người tham dự vào các hoạt động diễu
hành, đồng diễn… 58.870 VĐV tham gia thi đấu, đã tích cực góp phần nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần, tạo ra không khí vui tươi, phấn khởi, tăng cường mối
quan hệ đoàn kết trong các cộng đồng dân cư.
4 - Các hoạt động TDTT trong các
nhà trường phổ thông trên địa bàn cấp xã quản lý được quan tâm hơn, ngoài việc
thực hiện 100% giờ học TDTT nội khóa, học sinh còn đựơc tạo điều kiện tham gia
các hoạt động vui chơi, giải trí, tập luyện TDTT ngoại khóa do nhà trường và
các đoàn thể quần chúng ở cấp xã tổ chức, nhất là các hoạt động tập luyện, thi
đấu thể thao trong dịp nghỉ hè, góp phần quản lý, giáo dục các em tránh các tệ
nạn xã hội.
5 - Cơ sở vật chất, sân chơi,
bãi tập, dụng cụ tập luyện, thi đấu ở các thôn, bản, xã, phường, thị trấn,
trong các nhà trường đã từng bước được quan tâm đầu tư tu sửa, nâng cấp và xây
dựng mới. Việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho các hoạt động TDTT bước đầu đã có kết quả tốt. Cấp ủy, chính quyền
các địa phương đã quan tâm xây dựng qui hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các
công trình TDTT; đến nay, toàn tỉnh có 667,88 ha đã được quy hoạch, tổng diện
tích đất đang được sử dụng làm sân bãi và nhà tập là 575,69 ha. Một số địa
phương đã xây dựng sân vận động đơn giản ở khu trung tâm, cấp xã hiện có 756
sân tập luyện bóng đá, 380 sân bóng chuyền, 150 nhà tập cầu lông, 1800 sân tập
cầu lông ngòai trời, 108 sân điền kinh, 40 sới vật, võ…. Nhiều gia đình tự đầu
tư xây dựng nhà luyện tập thi đấu cầu lông, bóng bàn; có gia đình đã đầu tư xây
dựng mô hình kinh tế kết hợp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao (xã Xuân
Phú - Yên Dũng; xã Tân Sỏi - Yên Thế…).
6 - Các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn toàn tỉnh đã phân công Trưởng ban văn hoá thông tin hoặc Bí thư
đoàn xã kiêm phụ trách công tác TDTT. Đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên, trọng
tài các môn ở cấp xã từng bước được bổ sung, tăng cường. Hiện nay toàn tỉnh có
632 cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài hoạt động thường xuyên tại cơ sở; hàng
năm có từ 20 - 30% được hướng dẫn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đã đóng
góp tích cực cho phong trào TDTT ở địa phương phát triển.
*Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Trong những năm qua, công tác
TDTT nói chung và ở cơ sở, xã, phường, thị trấn nói riêng đã được các cấp ủy,
chính quyền quan tâm chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển sự nghiệp TDTT của Đảng và Nhà nước; các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội và một bộ phận nhân dân đã nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của công
tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của Đảng, nhằm phát huy nhân tố con
người, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Công tác xã hội hóa trong các
hoạt động TDTT từng bước được phát huy, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
sân chơi, bãi tập, nhà tập luyện thi đấu…. có bước chuyển biến rõ rệt.
II - HẠN CHẾ
- TỒN TẠI:
- Phong trào TDTT quần chúng
phát triển chưa đồng đều giữa các vùng đô thị với các xã miền núi vùng sâu,
vùng xa; một số hoạt động TDTT còn mang tính hình thức, hiệu quả còn thấp; việc
khai thác, phát triển các môn thể thao truyền thống dân tộc còn ít.
- Công tác tuyên truyền, vận động
quần chúng nhân dân tham các hoạt động TDTT chưa rộng khắp và thiếu thường
xuyên; công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm còn nhiều hạn chế; việc
luyện tập TDTT chưa mang tính tự giác, chưa trở thành thói quen, nếp sống hàng
ngày của đông đảo quần chúng nhân dân.
- Việc chỉ đạo triển khai công
tác quy hoạch đất và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện, trang bị
dụng cụ TDTT của một số địa phương chưa được chú trọng nên hiệu quả còn thấp.
- Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều
hành, tổ chức các hoạt động TDTT đối với cấp xã của ngành TDTT từ tỉnh đến cơ sở
còn có mặt tồn tại, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển TDTT trong giai đoạn mới.
* Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
cấp huyện, xã chưa nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác
TDTT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chưa coi công tác TDTT là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy nhân tố con người, gắn với phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nên chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức.
- Cơ chế, chính sách liên quan đến
phát triển TDTT ở cơ sở còn thiếu, một số chính sách, quy định hiện hành không
còn phù hợp; việc đầu tư kinh phí cho sự nghiệp TDTT nói chung, và cấp xã nói
riêng còn thấp, cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện còn thiếu và lạc hậu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn của phòng Văn hoá thông tin - thể thao , Trung tâm văn hoá TDTT của
các huyện, thành phố chưa được bổ sung, kiện toàn cả về số lượng và chất lượng,
nhất là cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác TDTT.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN TDTT Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẾN NĂM 2010
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Mở rộng và nâng cao hiệu quả
phong trào TDTT quần chúng tại xã, phường , thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh;
huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân,
làm cho mỗi người dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá TDTT,
làm cho các hoạt động TDTT thực sự trở thành hoạt động của dân, do dân và vì
dân, nhằm tăng cường phục vụ sức khỏe, góp phần xây dựng con người Việt nam
phát triển toàn diện cả về trí tuệ và thể chất, phục vụ lao động sản xuất, công
tác, học tập; góp phần ổn định, giữ gìn an ninh chính trị và đẩy lùi các tệ nạn
xã hội. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu Kế hoạch số 33/KH - TU ngày
30/12/2002 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh đến
năm 2010.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2010:
a - Đưa việc tập luyện TDTT trở
thành thói quen hàng ngày của đa số nhân dân, phấn đấu đạt tỷ lệ 25 - 26% dân số
toàn tỉnh tham gia tập luyện TDTT thường xuyên.
b - Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình thể thao: 40.000 hộ
c - Số cán bộ, hướng dẫn viên, cộng
tác viên TDTT ở cấp xã, phường, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đạt
trên 90%.
d - Phấn đấu 50% số xã, phường,
thị trấn xây dựng được khu Trung tâm văn hoá thể thao: Có sân vận động đơn giản,
thiết chế nhà văn hoá - thể thao và sân tập các môn cầu lông, bóng chuyền, sới
vật, võ…., các xã còn lại đều có điểm tập luyện TDTT.
đ - Hàng năm duy trì tổ chức được
từ 2 - 3 giải thể thao, hoặc tổ chức ngày hội văn hoá - thể thao cấp xã.
II. NHIỆM VỤ:
1. Phát triển phong trào thể dục
thể thao
a - Tiếp tục thực hiện phong
trào "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"; mở rộng, nâng cao chất lượng
cuộc vận động"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn
với phong trào "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá". Xây dựng
phong trào TDTT quần chúng gắn với thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em, đảm bảo các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
b - Khôi phục, bảo tồn và phát
triển các môn thể thao dân tộc và các trò chơi dân gian ở mỗi địa phương. Từng
bước nâng cao chất lượng các nội dung thi dấu, biểu diễn trong dịp lễ hội truyền
thống, ngày hội văn hoá - thể thao, Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT ở cơ sở,
thúc đẩy phong trào TDTT phát triển, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân.
2. Kiện toàn bộ máy, xây dựng cơ
chế hoạt động của tổ chức thể dục thể thao.
a - Kiện toàn bộ máy tổ chức Ban
văn hoá thông tin - TDTT của các xã; căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội và
phong trào TDTT trên địa bàn, UBND xã, phường, thị trấn thành lập Trung tâm Văn
hoá - thể thao hoặc Nhà văn hoá thể thao, câu lạc bộ, hội thể thao… để tổ chức
các hoạt động TDTT trên địa bàn.
b - Xây dựng cơ chế hoạt động phối
hợp với các tổ chức, đoàn thể xã hội ở xã như MTTQ và các đoàn thể nhân dân để
triển khai vận động, tổ chức các hoạt động TDTT, thành lập các câu lạc bộ TDTT
phù hợp với lứa tuổi, nhu cầu tập luyện của các đối tượng.
c - Tuyên truyền vận động các tổ
chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn đầu tư cho TDTT, thành lập
các cơ sở dịch vụ TDTT theo quy định của Nghị định số 73/1999/NĐ - CP ngày
19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong công tác
TDTT; Nghị định số 05/NQ - CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội
hóa đối với các lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hoá thông tin, TDTT.
3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng
dẫn viên, cộng tác viên TDTT cấp xã.
Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên,
cộng tác viên TDTT đạt các tiêu chí sau:
a - Về số lượng hướng dẫn viên
TDTT cho đơn vị cấp xã: đảm bảo mỗi thôn, bản, tổ dân phố có tối thiểu 1 hướng
dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao.
b - Về chuyên môn nghiệp vụ: các
hướng dẫn viên phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ TDTT tại
các lớp của huyện, thành phố và của tỉnh; đảm bảo được việc hướng dẫn, tổ chức
các hoạt động TDTT ở cơ sở.
c - Hướng dẫn viên TDTT cấp xã
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc hợp đồng.
4. Xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất, sân bãi tập luyện TDTT
Căn cứ vào điều kiện quỹ đất, đặc
điểm kinh tế xã hội để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phù hợp, từng bước đáp ứng
nhu cầu tập luyện TDTT ở các địa phương, tập trung chỉ đạo đảm bảo các tiêu chí
cụ thể sau:
a - Các phường, thị trấn (nơi có
quỹ đất hạn chế) cần đảm bảo tối thiểu:
- 01 sân thể thao phổ thông:
3.000 - 5.000m2.
- 01 đến 02 phòng tập đơn giản:100
- 200m2
- 04 đến 06 sân tập từng môn thể
thao: 400 - 500m2
- Phấn đấu có 01 bể bơi hoặc hồ
bơi đơn giản: 200 - 300m2
b - Các xã miền núi (vùng có khó
khăn) cần có tối thiểu:
- 01 sân tập thể thao, vui chơi,
giải trí: 3.000 - 7.000m2.
- 01 phòng tập đơn giản: 100 -
200 m2
c - Các xã, thị trấn còn lại cần
có tối thiểu:
- 01 sân thể thao phổ thông: 5.000
- 8.000m2
- 01 đến 02 phòng tập đơn giản:
200 - 300m2
- 01 bể bơi hoặc bể bơi đơn giản:
500m2
- 03 đến 05 sân tập từng môn:
500 - 1000m2
d - Tập trung chỉ đạo thực hiện
quy hoạch dành đất cho hoạt động TDTT; phấn đấu đến năm 2010, các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện đạt chỉ tiêu dành đất cho tập luyện TDTT bình quân 2 -
3m2 đất/1 đầu người dân; các phường, xã thuộc thành phố Bắc Giang dựa theo các
tiêu chí trên để quy hoạch cho phù hợp.
III. GIẢI
PHÁP:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các địa phương cơ sở đối với công tác TDTT.
a - Đưa nhiệm vụ phát triển TDTT
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các xã, phường, thị trấn.
b - Tiếp tục quán triệt và thực
hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác
TDTT. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh thể dục thể thao và các văn bản
pháp luật của Nhà nước về TDTT.
c - Đẩy mạnh phong trào thi đua
rèn luyện TDTT "Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc", cuộc vận động
"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
d - Định kỳ thường xuyên và hàng
năm, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở kiểm điểm, đánh giá về kết
quả công tác chỉ đạo phát triển phong trào TDTT, động viên và khen thưởng kịp
thời những cá nhân, đơn vị tiêu biểu xuất sắc.
2. Xây dựng các hình thức hoạt động
TDTT quần chúng và hệ thống thi đấu phù hợp.
a- Căn cứ vào điều kiện cụ thể cần
định hướng các nội dung hoạt động phù hợp với đặc điểm truyền thống của mỗi địa
phương, phù hợp với các đối tượng, cụ thể: các huyện, xã miền núi chú trọng
khai thác, phát triển các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian, tổ chức
"Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số"… ; đối với thanh thiếu niên,
học sinh tập trung vào các nội dung thể thao trong trường học, các môn: võ, vật,
đá cầu, bóng đá, cầu lông, cờ vua, nhảy dây, thể dục thẩm mỹ, thể dục nhịp điệu…;
đối với người trung, cao tuổi duy trì các nội dung đi bộ, cầu lông, cờ tướng,
các bài tập dưỡng sinh (thái cực quyền, thái cực kiếm, múa quạt…).
b - Xây dựng hệ thống thi đấu thể
thao quần chúng thống nhất từ cơ sở đến toàn tỉnh; các giải thể thao thường
xuyên hàng năm và theo chu kỳ gồm:
+ Các giải thể thao xã, phường,
thị trấn, tổ chức thi đấu các môn: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, vật,võ, đẩy
gậy, bắn cung, nỏ, đua thuyền… theo lứa tuổi, phù hợp với đối tượng người cao
tuổi, thanh thiếu niên, phụ nữ, cựu chiến binh, nông dân…
+ Đại hội TDTT hoặc ngày Hội văn
hoá - thể thao cấp xã, phường, thị trấn được tổ chức 3 năm 1 lần.
+ Cấp huyện: tổ chức giải thể
thao liên xã, cụm văn hoá - thể thao, giải thể thao quần chúng toàn huyện, Hội
khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT toàn huyện.
+ Cấp tỉnh: định kỳ thường xuyên
hàng năm tổ chức các giải phong trào thể thao quần chúng phù hợp với các đối tượng,
lứa tuổi; tổ chức Hội thi thể thao dân tộc thiểu số miền núi theo chu kỳ 2 năm
1 lần; Đại hội TDTT 4 năm/1lần; Hội khỏe Phù Đổng theo chu kỳ của ngành giáo dục.
3. Thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn theo chủ trương đẩy mạnh xã hội
hóa
a - Hoàn chỉnh việc quy hoạch đất
dành cho hoạt động TDTT theo Chỉ thị số 274/TTg ngày 27/4/1996 của Thủ tướng
Chính phủ.
b - Tích cực tổ chức thực hiện
chủ trương chính sách theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP; Nghị quyết số 05/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ, khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động
TDTT…
c - Hướng dẫn thực hiện quy chế
quản lý câu lạc bộ TDTT, Trung tâm văn hoá - thể thao cơ sở, gia đình văn hoá -
thể thao, thôn,bản văn hoá - thể thao; tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động
tập luyện, thi đấu TDTT ở cấp xã, phường, thị trấn phát triển.
d - Vận động các tổ chức kinh tế
- xã hội, đoàn thể, cá nhân ủng hộ và cùng tham gia các hoạt động TDTT ở cơ sở.
4. Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp
thực hiện có hiệu quả các Chương trình, kế hoạch liên ngành.
Sở TDTT chủ động phối hợp với
ngành Giáo dục - Đào tạo, Ban Dân tộc, các đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân… thực hiện tốt các kế hoạch liên ngành; định
kỳ hàng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả và tổ chức sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm quá trình thực hiện.
5. Xây dựng mô hình chỉ đạo điểm
Năm 2006, các huyện xây dựng và
chỉ đạo 1 xã có phong trào TDTT khá, 1 xã có phong trào TDTT yếu; thành phố Bắc
Giang chọn 1 phường khá, 1 xã trung bình làm điểm để rút kinh nghiệm nhân thành
diện rộng vào các năm tiếp theo.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thi đua khen thưởng
Thường xuyên coi trọng công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực, tự nguyện tham gia luyện tập TDTT thường
xuyên; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đẩy mạnh các
hình thức, nội dung tuyên truyền: biểu dương các tập thể, cá nhân, các câu lạc
bộ, gia đình thể thao tiêu biểu, phổ biến kiến thức về phương pháp tập luyện,
tác dụng của TDTT vì "Sức khỏe" của mỗi người và tuyên truyền nhân rộng
các điển hình tiên tiến TDTT. Định kỳ phát động phong trào thi đua tập luyện và
thi đấu các môn thể thao phù hợp trong các đối tượng, lứa tuổi, chú trọng việc
sơ, tổng kết, động viên, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có nhiều
thành tích xuất sắc trong phong trào.
7. Xây dựng kế hoạch hàng năm tổ
chức lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT cơ sở
theo quy định phân cấp hiện hành.
a - Cấp tỉnh: hàng năm mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hoá - TDTT, hướng dẫn viên, trọng tài cho
cấp xã.
b - Các huyện, thành phố: hàng
năm mở lớp tập huấn chuyên môn cho cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng
tài các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn quản lý; đầu tư chỉ đạo các xã điểm
để tổng kết rút kinh nghiệm.
8. Kinh phí thực hiện đề án
Đề án phát triển TDTT ở xã, phường,
thị trấn đến năm 2010 được thực hiện bằng các nguồn kinh phí sau:
a - Ngân sách Nhà nước:
- Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thực
hiện một số nội dung của giai đoạn I bao gồm: biên soạn tài liệu hướng dẫn, đào
tạo cán bộ, hướng dẫn viên, công tác tuyên truyền; đầu tư chỉ đạo mô hình làm
điểm và hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng cơ sở vật chất sân bãi, trang bị dụng
cụ TDTT cho một số xã đặc biệt khó khăn; kinh phí tổ chức sơ, tổng kết, thi
đua, khen thưởng.
- Ngân sách cấp huyện, thành phố
và cấp xã đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ: bồi dưỡng hướng dẫn viên, cộng tác
viên, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm dụng cụ tập luyện và các hoạt động TDTT
thường xuyên trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
b - Các nguồn vốn khác bao gồm:
- Tài trợ của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân (trong và ngoài tỉnh).
- Kinh phí nhân dân tự nguyện
đóng góp, hội phí của hội viên các câu lạc bộ TDTT.
- Kinh phí thu được qua các dịch
vụ và các khoản thu hợp pháp khác.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI
GIAN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Đề án được triển khai thực hiện
từ năm 2006 đến 2010 chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I : 2006 - 2007 (2
năm).
- Giai đoạn II: 2008 - 2010 (3
năm).
1. Giai đoạn 1: (2006 - 2007):
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là hoàn tất việc chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện đề án, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của đề án tại các xã, phường,
thị trấn xây dựng mô hình điểm, nội dung gồm:
a - Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh
để tổ chức thực hiện đề án.
b - Khảo sát, điều tra, thống kê
hiện trạng hoạt động TDTT ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
c - Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển thể dục thể thao ở các xã, phường, thị trấn
đến năm 2010.
d - Mở lớp đào tạo đội ngũ, cán
bộ, hướng dẫn viên TDTT cơ sở về công tác quản lý, phương pháp tổ chức các hoạt
động phong trào, tổ chức thi đấu, công tác trọng tài… theo kế hoạch hàng năm.
e - Triển khai chỉ đạo các xã,
phường làm điểm để rút kinh nghiệm.
g - Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết
dành quỹ đất cho TDTT và tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, các công trình, sân thể thao, nhà tập luyện, thi đấu, từng bước
đáp ứng nhu cầu phục vụ các hoạt động văn hoá thể thao ở địa phương.
h - Tổ chức sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện giai đoạn I.
2. Giai đoạn II (2008 - 2010):
Triển khai thực hiện đề án trong phạm vi toàn tỉnh, nội dung gồm:
a - Dựa trên cơ sở kết quả của
giai đoạn I tổ chức nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn điểm về thể dục
thể thao quần chúng.
b - Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, các thôn bản, các gia đình văn hoá,
thể thao tiêu biểu.
c- Năm 2010 tiến hành tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện đề án và triển khai xây dựng các mục tiêu, định hướng
phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn giai đoạn tiếp theo.
II. TRÁCH
NHIỆM CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ VÀ UBND CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ.
1. Sở Thể dục - Thể thao:
a - Chủ trì phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức thực hiện;
chỉ đạo các phòng Văn hoá TT - TT xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án
phát triển TDTT cấp xã; thường xuyên đôn đốc tiến trình thực hiện đề án, định kỳ
tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh.
b - Chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
áp dụng các chính sách hiện hành về bộ máy tổ chức, về quy hoạch đất và đầu tư
xây dựng các công trình TDTT; phối hợp với Sở Tài chính thống nhất dự trù kinh
phí từ ngân sách Nhà nước đầu tư cho cấp xã hàng năm để thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ của Đề án.
c - Chủ trì phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội và các tổ chức đoàn thể khác, chỉ đạo tổ chức và triển
khai các hoạt động TDTT ở cấp xã đạt và vượt các mục tiêu của Đề án.
2. Sở Văn hoá - Thông tin:
- Chủ trì phối hợp với Sở TDTT
hướng dẫn thực hiện các nội dung tiêu chuẩn làng, bản văn hoá - thể thao, gia
đình văn hoá - thể thao; xây dựng thiết chế văn hoá - thể thao cơ sở.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện
quy chế thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ văn hoá - thể thao, trung tâm
văn hoá thể thao các xã, phường, thị trấn.
3. Các Sở, ban, ngành cơ quan
thuộc UBND tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Thể dục -
Thể thao đảm bảo các điều kiện thực hiện Đề án có hiệu quả.
4. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố: Trên cơ sở nội dung đề án đã được phê duyệt, lập kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm của địa phương để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
đề án; bố trí cán bộ chuyên trách văn hoá, thể thao phù hợp với từng loại hình
xã, phường, thị trấn và đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các Đoàn thể nhân dân:
Phối hợp với ngành TDTT vận động
và tổ chức các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn tham gia thực
hiện và hoàn thành các mục tiêu đề ra trong đề án này.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo thực hiện Đề án và UBND tỉnh./.