VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 328/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN KIỂM
SÁT VIÊN SƠ CẤP, KIỂM SÁT VIÊN TRUNG CẤP, KIỂM SÁT VIÊN CAO CẤP TRONG NGÀNH KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, sau khi thống nhất với Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển
Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2017.
Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời
về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp
trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 411/QĐ-VKSTC-V15
ngày 26/6/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Nội vụ;
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Đảng ủy VKSND tối cao;
- Hội đồng thi tuyển:
- Website VKSNDTC;
- Lưu: VT.V15.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN SƠ CẤP, KIỂM SÁT VIÊN TRUNG CẤP, KIỂM SÁT VIÊN
CAO CẤP TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-VKSTC
ngày 01/9/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, điều
kiện, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát
viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (gọi tắt là Kiểm sát viên) trong ngành Kiểm
sát nhân dân; áp dụng đối với đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thi tuyển.
Điều 2. Nguyên
tắc
Việc tổ chức xét tuyển, thi tuyển Kiểm
sát viên được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, công khai, minh bạch, khách
quan, cạnh tranh, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Đăng ký
dự thi
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương,Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn
bản (qua Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hằng năm) về nhu cầu từng
ngạch Kiểm sát viên của đơn vị, địa phương trong năm để trình Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chỉ tiêu mỗi ngạch Kiểm sát viên của từng đơn
vị, địa phương được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai để các
cơ quan, đơn vị, cá nhân biết, thực hiện.
Điều 4. Đối tượng
đăng ký
Công chức hiện đang công tác tại Viện
kiểm sát nhân dân các cấp là Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp;
Kiểm tra viên, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; Điều tra viên sơ cấp,
Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp; Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát
viên trung cấp hoặc tương đương công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện đều có quyền đăng ký để được xét tuyển, tham gia dự
thi vào chức danh Kiểm sát viên theo các ngạch được quy định tại Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Điều 5. Cơ quan
xét tuyển
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương, Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ủy ban kiểm sát Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có trách nhiệm xét tuyển những
người đang công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới trực thuộc có
đăng ký thi tuyển để cử người có đủ điều kiện dự thi.
2. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện Kiểm sát quân sự các cấp tổng hợp
danh sách, xây dựng hồ sơ đăng ký dự thi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN,
CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI
Mục 1. HỘI ĐỒNG
THI TUYỂN
Điều 6. Thành phần
Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp,
Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (sau đây viết tắt là Hội đồng
thi tuyển) gồm có:
1. Chủ tịch Hội đồng: Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Các ủy viên Hội đồng gồm: 01 Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Ủy viên Thường
trực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Hội đồng thi tuyển:
a) Tổ chức các kỳ thi tuyển Kiểm sát
viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
b) Công bố danh sách những người trúng tuyển;
c) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm
sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.
2. Chủ tịch Hội đồng:
a) Tổ chức các kỳ thi tuyển theo đúng
quy định, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển
theo quy định;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên Hội đồng thi tuyển;
c) Quyết định thành lập các bộ phận
giúp việc: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách,
Ban Chấm thi và Ban Chấm phúc khảo (nếu có);
d) Tổ chức, chỉ đạo việc: Xây dựng đề
thi và đáp án, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ các đề
thi và đáp án theo quy định; bảo đảm bí mật theo chế độ tài liệu
mật;
đ) Tổ chức, chỉ
đạo việc: Coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc
phách, quản lý phách, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy định;
e) Thông báo, quyết định công nhận kết
quả thi, kết quả trúng tuyển; đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao bổ nhiệm Kiểm sát viên theo quy định.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi.
3. Ủy viên Thường
trực Hội đồng thi tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều
hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng
thi tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
4. Các Ủy viên của
Hội đồng thi tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thực hiện một số nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
5. Hội đồng thi tuyển được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong các hoạt động
của Hội đồng thi tuyển.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI
Điều 8. Ban Thư
ký
1. Ban Thư ký gồm: Trưởng ban và các
thành viên
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trưởng ban Thư ký có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cho các thành viên giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi
theo đúng Quy chế thi tuyển
b) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;
c) Sắp xếp phòng thi theo danh sách
đã được duyệt;
d) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có); sắp xếp phòng thi, niêm yết thông
báo, danh sách người dự thi tại địa điểm thi;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Phách, nhận bài thi
đã được rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã được
rọc phách và đánh số phách cho Trưởng ban Chấm thi; nhận bài thi đã có kết quả
chấm thi từ Trưởng ban Chấm thi để tổng hợp, bàn giao bài thi đã có kết quả chấm
thi cho Trưởng ban Phách để ghép phách; nhận bài thi đã
có kết quả chấm thi, ghép phách từ Trưởng ban Phách;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi tuyển;
f) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết theo quy định.
g) Thực hiện việc thu, chi tài chính
và thanh quyết toán theo quy định.
3. Tiêu chuẩn Ban Thư ký
a) Là công chức có trình độ chuyên
môn đại học trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban Thư ký
đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột người dự thi hoặc
của vợ, chồng người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Thành viên Ban Thư ký không là
thành viên của các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
Điều 9. Ban Đề
thi
1. Ban Đề thi gồm:
Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức
xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy
định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi, đáp án theo sự phân công của Trưởng ban;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
a) Thành viên Ban Đề thi là công chức,
viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc có kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định
kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
Điều 10. Ban Coi
thi
1. Ban Coi thi gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức
coi thi theo Quy chế thi;
b) Phân công giám thị phòng thi và
giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định đình chỉ thi đối với
người dự thi nếu thấy có căn cứ người đó đã vi phạm Quy chế theo quy định;
đ) Tổ chức thu bài thi, niêm phong
bài thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
ban:
Giúp Trưởng ban Coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban Coi thi theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 02 đến
03 giám thị, trong đó có một giám thị được phân công chịu trách nhiệm chính
trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công
nhiệm vụ cụ thể cho giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của người dự thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận
Điều tra viên, Kiểm tra viên, hoặc giấy tờ tùy thân khác có giá trị theo luật định
của người dự thi, kiểm tra những vật dụng được phép mang vào phòng thi, hướng dẫn
người dự thi ngồi theo đúng vị trí, thông báo nội quy, Quy chế thi.
c) Ký vào giấy thi và giấy nháp theo
quy định, phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, hướng dẫn người dự thi các
quy định về làm bài thi;
d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của người đại diện dự thi, mở đề thi, phát đề thi cho người
dự thi theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo
Quy chế;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm Quy
chế thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban Coi thi xem xét, quyết định trường
hợp vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định,
kiểm tra bài thi do người dự thi nộp, đảm bảo đúng họ và tên, số báo danh, số tờ, ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng
ban Coi thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm Quy chế ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
6. Tiêu chuẩn Giám thị:
a) Người làm Giám thị phải là công chức
ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm Giám thị đối với: Người
là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng
của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm Giám thị không là thành
viên của các ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
Điều 11. Ban
Phách
1. Ban Phách gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
Phách:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để tổ chức việc đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo đúng quy định;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Trưởng ban Thư ký theo đúng quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban Phách;
a) Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo sự phân công của Trưởng ban Phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Phách:
a) Người làm thành viên Ban Phách là
công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban Phách
đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết
định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Phách
không được là thành viên của các Ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
Điều 12. Ban Chấm
thi
1. Ban Chấm thi gồm: Trưởng ban và
các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
Chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm
thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên Ban Chấm
thi bảo đảm nguyên tắc bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp
án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
d) Nhận và phân chia bài thi của người
dự thi cho các thành viên Ban Chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả
chấm thi cho Trưởng ban Thư ký;
đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi vi phạm Quy chế;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn
giao cho Trưởng ban Thư ký; giữ bí mật kết quả chấm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban Chấm thi:
a) Chấm điểm các
bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm
thi:
a) Người làm thành
viên Ban Chấm thi phải là công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
trở lên, nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên hiểu biết
chuyên sâu về pháp luật, có trình độ
chuyên môn trên đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Không cử làm thành viên Ban Chấm
thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự
thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi
hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Chấm thi
không là thành viên của Ban Coi thi và Ban Phách, Ban Thư ký trong cùng một Hội
đồng thi tuyển.
Điều 13. Ban
Giám sát kỳ thi
1. Ban Giám sát kỳ thi gồm: Trưởng
ban và các giám sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
thành lập.
2. Tiêu chuẩn Ban Giám sát
a) Là công chức có trình độ chuyên
môn đại học trở lên;
b) Thành viên Ban Giám sát không là
thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
c) Không cử làm thành viên Ban Giám
sát đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự
thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật
hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giám sát việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện
Quy chế thi, các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
b) Được vào phòng thi và nơi chấm thi
trong thời gian thi và chấm thi; có quyền nhắc nhở người dự
thi, Giám thị và các thành viên khác thực hiện đúng Quy chế thi.
Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải
lập biên bản thì người giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản
về sai phạm của người dự thi, thành viên Ban Coi thi và Ban Chấm thi.
c) Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và
phải tuân thủ đúng Quy chế thi; nếu người giám sát vi phạm Quy chế thi làm ảnh
hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban Coi thi hoặc Trưởng ban Thư ký, Trưởng
ban Phách, Trưởng ban Chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển trình Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
THI TUYỂN, LỆ PHÍ, QUY ĐỊNH, NỘI QUY THI
Điều 14. Hồ sơ
đăng ký thi
1. Văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền xét tuyển (UBKS) quy định tại Điều 5 của Quy chế
này;
2. Sơ yếu lý lịch theo mẫu quản lý
cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ (không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm ngạch
công chức đang giữ và văn bằng chứng chỉ có liên quan.
4. Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần
nhất của người dự thi.
5. Văn bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị người dự thi đang công tác.
6. Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc
chính quyền nơi cư trú; cấp ủy hoặc Chỉ huy đơn vị Quân đội quản lý về hành
chính quân sự (trường hợp người dự thi đang công tác ở Viện kiểm sát quân sự).
7. Giấy khám sức khỏe (có giá trị
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe) của công chức do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ dự thi được gửi về Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Điều 15. Lệ phí
Việc thu và sử dụng lệ phí thi theo quy định
Điều 16. Hình thức,
thời gian và nội dung thi
1. Thi viết, thời gian 180 phút.
2. Thi trắc nghiệm, thời gian 60
phút.
3. Nội dung thi: Các Luật, Nghị quyết
của Quốc hội đang có hiệu lực thi hành liên quan đến nghiệp vụ kiểm sát
Điều 17. Đề thi
1. Ban Đề thi tổ
chức việc ra đề thi, trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề
thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí cần thi tuyển, kết cấu đề
thi phải bảo đảm tính khoa học, chính xác. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm
chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản
theo quy định.
3. Đối với môn thi viết, phải chuẩn bị
ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với môn thi trắc nghiệm, phải
chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng người dự thi, người dự thi ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi có mã đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển quyết định. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu mật.
Điều 18. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Giấy làm bài thi được in sẵn theo
mẫu quy định, do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của 02 giám thị tại
phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của giám thị phòng thi.
Điều 19. Cách
tính điểm
Bài thi được chấm theo thang điểm 100
đối với mỗi hình thức thi. Bài thi viết tính hệ số 2, bài thi trắc nghiệm tính
hệ số 1.
Điều 20. Người
trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi theo quy định tại
Điều 16 Quy chế này;
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ
50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn (lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp) trong phạm vi chỉ tiêu Kiểm sát viên cần bổ sung của đơn vị đăng ký dự thi.
2. Trường hợp có 02 người trở lên có
tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì người có điểm bài thi viết cao hơn là người
trúng tuyển. Trường hợp điểm bài thi viết bằng nhau thì người có thời gian công
tác trong ngành Kiểm sát nhân dân dài hơn là người trúng tuyển. Nếu có thời
gian công tác bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
3. Không bảo lưu kết quả thi.
Điều 21. Nội quy
thi
Nội quy thi thực hiện theo quy định tại
phụ lục kèm theo Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI
TUYỂN
Điều 22. Công
tác chuẩn bị
1. Trước ngày thi ít nhất 7 ngày, Hội
đồng thi tuyển (Ban Thư Ký) gửi thông báo triệu tập người dự thi (qua cơ quan,
đơn vị cử dự thi để thông báo) có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, thông báo cụ
thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho người
dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi tuyển (Ban Thư ký) niêm yết danh sách người dự thi theo số báo danh và theo
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày,
Ban Thư ký phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách
người dự thi để gọi vào phòng thi; danh sách để người dự
thi ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản mở đề thi; mẫu
biên bản xử lý vi phạm Quy chế thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của người dự thi vi phạm Quy
chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi tuyển, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi, cán bộ phục vụ kỳ
thi. Thẻ của Chủ tịch Hội đồng thi, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng
ban Thư ký, Trưởng ban Coi thi và Trưởng
ban Giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ
tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát chỉ in chức danh.
Điều 23. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ, tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi tuyển; công bố quyết định thành lập Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến Quy chế thi (có
thể phổ biến Quy chế thi trước khi khai mạc).
Điều 24. Tổ chức
các cuộc họp Ban Coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Coi
thi tổ chức họp Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, Quy chế thi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Giám thị thực hiện và hướng dẫn cho
người dự thi thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi hình thức thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi
thi họp Ban Coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp
lại Giám thị phòng thi đối với hình thức thi khác trong cùng một phòng thi; phổ
biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các Giám thị phòng thi và Giám thị
hành lang đối với hình thức thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
hình thức thi, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 25. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi viết, thi trắc
nghiệm: Tùy theo số lượng người dự thi để bố trí phòng thi hợp lý, mỗi người dự thi ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của người dự thi tại phòng thi và gọi người
dự thi vào phòng thi.
2. Nguyên tắc đánh số báo danh của
hình thức thi sau không trùng nguyên tắc đánh số báo danh của hình thức thi trước
trong cùng một phòng thi.
Điều 26. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
người dự thi tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên
bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản
(có xác nhận của 02 đại diện người dự thi) tại phòng thi; đồng thời báo cáo Trưởng ban Coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề
thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì giám
thị phòng thi (giám thị 1) thông báo ngay cho Trưởng ban Coi thi để lập biên bản
và Trưởng ban Coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét
giải quyết.
3. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
Điều 27. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị phát đủ đề thi cho người
dự thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi
cho người dự thi. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi
ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong
phòng thi.
Điều 28. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu người dự thi dừng làm bài và nộp bài thi.
Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ của bài thi của từng người dự thi, yêu cầu
người dự thi ghi rõ số tờ và các giám thị phòng thi ký vào
danh sách nộp bài thi;
2. Bàn giao bài thi:
Giám thị phòng thi bàn giao toàn bộ
bài thi của người dự thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho người dự thi (nếu
có) và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban Coi thi. Trưởng ban Coi thi
bàn giao toàn bộ bài thi cho Trưởng ban Thư ký.
Trưởng ban Thư ký chỉ được bàn giao
bài thi cho Trưởng ban Chấm thi sau khi toàn bộ các bài
thi của người dự thi đã được đánh số phách và rọc phách.
3. Việc giao, nhận bài thi phải có
biên bản xác nhận đối với từng hình thức thi.
Điều 29. Chấm
thi
1. Trưởng ban Chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định,
không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên Chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phê duyệt
để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
thi tuyển phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị tại phòng thi. Không chấm những
bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều kiểu chữ khác nhau hoặc có viết,
vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 màu mực trở lên.
2. Mỗi bài thi
được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình
quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng
ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem
xét, quyết định;
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành để ghi điểm
trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có
chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp
điểm thi của người dự thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển cũng phải ký tên vào bên cạnh
nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đã quyết định.
4. Sau khi chấm
xong bài thi của từng hình thức thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thì và ký vào bảng tổng hợp, sau mỗi
buổi chấm thi, từng thành viên chấm thi nộp kết quả chấm thi cho Trưởng ban chấm thi; Trưởng ban Chấm thi có trách nhiệm chuyển
kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng ban Thư ký quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 30. Ghép
phách và tổng hợp kết quả và thông báo điểm thi
1. Trưởng ban Thư ký bàn giao bài thi
đã chấm cho Trưởng ban Phách để ghép phách. Sau khi ghép phách, Trưởng ban
Phách bàn giao lại cho Trưởng ban Thư ký
2. Trưởng ban Thư ký chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, duyệt kết quả chấm thi.
4. Trưởng ban Thư ký thông báo công
khai điểm thi đến cơ quan cử người dự thi để thông báo cho người dự thi.
5. Thời gian rọc phách, ghép phách, tổng
hợp kết quả và thông báo điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
Điều 31. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức thi, trường
hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét, giải quyết trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng thi tuyển thông báo công khai điểm thi hoặc kể từ ngày cơ quan
cử người dự thi nhận được thông báo điểm thi, người dự thi
có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo. Nếu đơn phúc khảo gửi qua đường bưu điện
thì căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu vào phong bì, nếu gửi trực tiếp
thì tính từ ngày Hội đồng thi tuyển nhận được đơn phúc khảo.
3. Chỉ xem xét, giải quyết đơn đề nghị
phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Hội đồng thi tuyển,
4. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo cho người dự thi trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
5. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định thành lập Ban Chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia
vào Ban Chấm thi. Trường hợp kết quả phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi
trước trên 10% so với điểm tối đa, Chủ tịch Hội đồng thi phải tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm
phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết quả phúc khảo. Kết quả
phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Hội đồng thi tuyển thông báo cho người
dự thi có đơn đề nghị phúc khảo kết quả phúc khảo.
Điều 32. Công bố
kết quả thi và đề nghị bổ nhiệm
1. Sau khi hoàn thành việc chấm phúc
khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển công nhận kết quả thi, xác định người
trúng tuyển.
2. Kết quả thi tuyển được thông báo
công khai trên Website của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Hội đồng thi tuyển đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người trúng tuyển.
Điều 33. Lưu trữ
tài liệu
Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản
về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan tổ chức thi, văn bản của Hội đồng
thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự thi,
biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng
niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm Quy chế, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, biên bản phúc khảo, quyết định công nhận kết quả thi, kết luận giải quyết
khiếu nại, tố cáo (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Ban Thư ký chịu trách nhiệm bàn giao các tài liệu về kỳ thi nêu
trên cho Vụ Tổ chức cán bộ lưu trữ trong thời hạn 12 tháng theo chế độ hiện
hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong việc triển khai thực hiện và tổ chức
thi.
Điều 35. Hiệu Lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
2. Các quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bị bãi bỏ.
NỘI QUY
THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN
(Ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp)
Điều 1. Quy định
đối với người dự thi
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ,
mặc trang phục của ngành Kiểm sát nhân dân đúng quy định.
2. Xuất trình giấy tờ tùy thân để
giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để
giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để các giám thị và các thành viên Hội đồng thi tuyển
kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết;
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác; các loại
giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi cho
phép).
5. Chỉ được sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng
thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị là không hợp lệ.
6. Chỉ được sử dụng giấy nháp được
phát, có chữ ký của Giám thị phòng thi.
7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh, màu đen hoặc màu tím.
8. Trừ phần ghi bắt buộc trên phách,
thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan,
đơn vị hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
9. Giữ trật tự và không được hút thuốc
trong phòng thi.
10. Không được trao đổi với người khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi.
11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng thi.
12. Trường hợp cần viết lại thì gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
13. Chỉ được ra ngoài phòng thi khí
đã hết một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của
giám thị phòng thi. Không giải quyết cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với
môn thi có thời gian từ 60 phút trở xuống.
14. Trong thời gian
không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 13 Điều này, nêu thí sinh
đau, ốm bất thường thì phải báo cáo cho giám thị phòng thi
và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban Coi thi xem xét, giải quyết.
15. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm
bài thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh
sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, người dự thi cũng phải nộp lại
giấy thi.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với người dự thi
1. Hình thức khiển trách được áp dụng
đối với người dự thi vi phạm một trong các lỗi:
a) Ngồi không đúng chỗ ghi số báo
danh của mình;
b) Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở một lần nhưng vẫn không chấp hành;
c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
Giám thị phòng thi lập biên bản và
công bố công khai hình thức khiển trách tại phòng thi, người
dự thi bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi
đó.
2. Hình thức cảnh cáo được áp dụng đối
với người dự thi vi phạm một trong các lỗi:
a) Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi
(trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
c) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho
nhau;
d) Chép bài của người khác;
đ) Sử dụng điện thoại di động, máy
ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
Giám thị phòng thi lập biên bản, thu
tang vật và công bố công khai hình thức cảnh cáo tại phòng
thi. Người dự thi bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi
của bài thi đó.
3. Hình thức đình chỉ thi được áp dụng
đối với người dự thi đã bị lập biên bản xử lý ở hình thức
cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi và công bố công khai tại phòng thi. Người dự
thi bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
4. Hủy bỏ kết quả thi được áp dụng đối
với người dự thi bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật
ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm Nội quy đến mức cảnh
cáo.
5. Nếu người dự thi vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Các trường hợp người dự thi vi phạm
Nội quy thi phải lập biên bản thì các giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm phải
ký vào biên bản. Trường hợp người dự thi vi phạm không chịu ký vào biên bản thì
mời người dự thi bên cạnh chứng kiến và cùng
ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai
tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban Coi thi.
7. Người dự thi có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy, Quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban Coi thi hoặc thành
viên Hội đồng thi tuyển.
Điều 3. Quy định
đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ
quy định. Phải mặc trang phục của Ngành đúng quy định.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo Quy chế thi và Nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự,
không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong
phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ người dự thi nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý
vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành
lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này, tùy theo mức độ vi phạm,
Trưởng ban Coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ
nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có
các hành vi lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ bên ngoài vào
phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp
vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật đối với công chức hoặc bị truy tố theo quy định của
pháp luật./.