BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3271/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 8
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông báo số 11-TB/BCSĐ ngày 20 tháng 8 năm 2017 của Ban cán sự đảng Bộ Công Thương về
kết luận cuộc họp Ban cán sự đảng ngày 20 tháng 8 năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định tạm thời này; đồng thời rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của đơn vị để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành chính
thức.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ)
để xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC
BỘ CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 3271/QĐ-BCT ngày
21 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Trang
|
1
|
Vụ Kế hoạch
|
|
2
|
Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp
|
|
3
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
|
4
|
Vụ Thị trường châu Á - châu Phi
|
|
5
|
Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ
|
|
6
|
Vụ Chính sách thương mại đa biên
|
|
7
|
Vụ Thị trường trong nước
|
|
8
|
Vụ Dầu khí và
Than
|
|
9
|
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững
|
|
10
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
|
11
|
Vụ Pháp chế
|
|
12
|
Thanh tra Bộ
|
|
13
|
Văn phòng Bộ
|
|
14
|
Cục Công tác phía Nam
|
|
15
|
Cục Điều tiết
điện lực
|
|
16
|
Cục Công nghiệp
|
|
17
|
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
|
|
18
|
Cục Cạnh tranh
và Bảo vệ người tiêu dùng
|
|
19
|
Cục Phòng vệ thương mại
|
|
20
|
Cục Xúc tiến thương mại
|
|
21
|
Cục Công Thương địa phương
|
|
22
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
|
23
|
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp
|
|
24
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
|
|
25
|
Cục Hóa chất
|
|
26
|
Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính
sách Công Thương
|
|
27
|
Báo Công Thương
|
|
28
|
Tạp chí Công Thương
|
|
29
|
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ
Công Thương Trung ương
|
|
1. VỤ KẾ HOẠCH
I. Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch là tổ chức thuộc Bộ Công
Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực: xây dựng, quản lý, tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; thống kê; đầu tư; chương trình, đề án
phát triển ngành theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Đầu mối phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ để tổng hợp tình hình xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, chương trình, đề án phát triển của ngành Công Thương; Tổng hợp kế hoạch
phát triển ngành Công Thương 5 năm và hàng năm; Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị tham gia góp ý các vấn đề liên quan đến công tác chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch của các bộ, ngành, các vùng và các vấn đề liên quan đến
công tác quy hoạch cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ xây dựng chương trình hành động của ngành Công Thương
thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ về công tác thống kê của ngành Công Thương theo
quy định của pháp luật về thống kê và các quy định có liên quan.
4. Tổ chức xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nếu
không còn phù hợp.
5. Quản lý hoạt động đầu tư (bao gồm
các dự án đầu tư vốn nhà nước, vốn ODA, vốn PPP, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài):
a) Đầu mối tổng hợp về tình hình đầu
tư của ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì lập, giao kế hoạch và theo
dõi, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Chủ trì thẩm định, trình Bộ các quyết định trong quá trình
thực hiện đầu tư dự án của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm
vi quản lý của Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổng hợp trình Bộ phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B
hàng năm của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công
ty 100% vốn nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ hoặc được giao quản
lý và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp, giám sát;
d) Đầu mối tổng hợp và giám sát thực
hiện kế hoạch kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc
trách nhiệm, phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ đối với
dự án, công trình xây dựng kho xăng dầu, kho khí thiên nhiên hóa lỏng;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ quản lý các dự án có vốn ODA, các dự án có hỗ
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
e) Đầu mối quản lý hoạt động đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP) của Bộ (không bao gồm các dự án trong ngành điện);
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ đối với
hoạt động đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc của các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương;
h) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ quản lý hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
i) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thẩm tra các dự án đầu tư ra nước ngoài; đầu mối tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư ra nước
ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương.
6. Đầu mối tổng hợp và tham gia thực
hiện kế hoạch giám sát đánh giá đầu tư công trình xây dựng chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
7. Quản lý hiện diện thương mại của
nước ngoài vào Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan quản lý hiện diện thương mại của nước ngoài tại Việt Nam: Thành lập
pháp nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
của ngành công thương; Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam;
b) Giúp Bộ trưởng thẩm định, chấp thuận
cấp giấy phép hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán
hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại theo
quy định của pháp luật.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng cơ chế chính sách phát triển công nghiệp, thương mại
và dịch vụ trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại
tự do, khu hành chính kinh tế đặc biệt, khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật.
9. Xác định nhu cầu, kế hoạch dự trữ
quốc gia những mặt hàng thuộc danh mục dự trữ quốc gia của Chính phủ do ngành
Công Thương quản lý.
10. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác Quốc hội của Bộ.
11. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong các
đơn vị được phân công và lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc
Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần
vốn nhà nước.
Theo dõi hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đầu tư của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp nhà nước khối
thương mại trực thuộc Bộ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
2. VỤ TÀI CHÍNH VÀ ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp
là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện quản lý nhà nước về tài chính, kế toán; về đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong phạm vi quản lý của Bộ; về kiểm
tra, giám sát tài chính các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước
trực thuộc Bộ; về thực hiện quản lý ngân sách nhà nước, quản lý tài chính, tài
sản tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; đầu mối tham gia chính
sách về thuế nội địa, chính sách về giá và phí (trừ các loại giá và phí có quy định phân công riêng) trong ngành Công Thương theo quy định
pháp luật và phân công của Bộ.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về quản lý chung trong lĩnh vực
tài chính - kế toán thuộc phạm vi quản lý của Bộ:
a) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế
toán thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, tham
gia xây dựng và sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ về tài chính, thuế, giá
cả và hạch toán kế toán có liên quan đến ngành Công Thương do Bộ quản lý;
c) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, thuế hiện
hành;
d) Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức, viên chức tài chính, kế toán trong ngành;
đ) Có ý kiến về bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Kế toán trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc
Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo định kỳ, đột xuất về đánh
giá tình hình hoạt động tài chính, kế toán, giá cả trong ngành Công Thương.
2. Về đổi mới doanh nghiệp
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phương
án tổng thể đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng
quyết định đổi mới, cổ phần hóa đối với doanh nghiệp thuộc Bộ;
c) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng
phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa, xác định phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập
chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;
d) Đầu mối phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt phương án cổ phần hóa chuyển các
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoặc thuộc các tập đoàn, tổng công ty do Bộ Công
Thương làm đại diện chủ sở hữu thành công ty cổ phần;
đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến
hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp;
e) Đôn đốc, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện kế hoạch đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng phê duyệt;
g) Phối hợp các cơ quan chức năng
nghiên cứu trình Bộ và Chính phủ các chính sách, cơ chế mô hình tổ chức trong
việc đổi mới doanh nghiệp;
h) Tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết
tình hình đổi mới, tái cơ cấu, thoái vốn tại các doanh nghiệp thuộc Bộ; đề xuất,
kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện đổi mới doanh nghiệp;
i) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban
Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ Công Thương.
3. Về giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp
a) Chủ trì tổ chức
thực hiện giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp,
bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;
b) Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục
quản lý ngành tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và kết quả thực hiện công ích của doanh nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức
các bộ giám sát việc thực hiện quy định về tiền lương, thu nhập và các chính
sách đối với người lao động, người quản lý, điều hành doanh nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện giám sát theo chuyên đề và giám sát
tài chính đặc biệt đối với các doanh nghiệp theo quy định;
đ) Chủ trì thực hiện giám sát thông
qua người đại diện vốn nhà nước đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa;
e) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xếp
loại đối với doanh nghiệp, xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban điều hành
và Người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp; phối hợp thực hiện công tác đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp
theo quy định.
4. Về tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và
các đơn vị liên quan thẩm định để Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt hoặc phê
duyệt theo thẩm quyền Điều lệ tổ chức hoạt động, Quy chế hoạt động của các
doanh nghiệp thuộc Bộ
b) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng
chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp thuộc Bộ trong góp vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác; bổ sung hoặc giảm bớt ngành nghề của công ty mẹ;
c) Chủ trì tham mưu để Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Tập đoàn kinh tế thuộc Bộ: mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh; chuyển đổi sở hữu;
d) Chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch và các Vụ, Cục quản lý ngành tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
đ) Chủ trì, phối hợp các đơn vị chức
năng tham mưu trình Bộ trưởng:
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể về việc nắm giữ,
giảm vốn nhà nước đầu tư và doanh nghiệp thuộc Bộ đã chuyển đổi, cổ phần hóa;
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều
lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ sau khi đã có ý kiến của
Bộ Tài chính;
- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của Doanh nghiệp thuộc Bộ, phê duyệt chủ
trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quản lý về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn nhà nước;
- Phê duyệt để Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
e) Theo dõi, giám sát hoạt động đầu
tư của các Doanh nghiệp thuộc Bộ;
g) Phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ trong
công tác xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ;
5. Quản lý việc thực hiện ngân sách
nhà nước; quản lý tài chính, tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính, sự
nghiệp trực thuộc Bộ, bao gồm:
a) Quản lý việc thực hiện công tác lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ trong việc xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của
Bộ;
- Chủ trì phối hợp
với các đơn vị chức năng của Bộ xây dựng phương án phân bổ ngân sách cho các
đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh phí đặc thù của bộ phận làm công tác thương
mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện;
- Chủ trì thẩm định, phê duyệt kế hoạch
sử dụng kinh phí hàng năm, kế hoạch đấu thầu mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài
sản của các đơn vị;
- Chủ trì thẩm định và phê duyệt dự
toán chi tiết các đề án, nhiệm vụ, đề tài thuộc các chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, cấp Bộ, Chương trình Mục tiêu quốc gia; các
đề án, chương trình, nhiệm vụ thuộc các nguồn kinh phí sự nghiệp của Bộ;
- Chủ trì đề xuất
xử lý những khó khăn về tài chính, tài sản đối với các đơn vị;
- Chủ trì thực hiện thẩm tra quyết
toán tài chính đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phần kinh phí đặc thù của bộ phận làm công tác thương mại tại các Cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các chương trình khoa học và các đề án, dự
án khác có sử dụng kinh phí sự nghiệp của Bộ;
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
có liên quan triển khai việc thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (TABMIS);
- Lập báo cáo tổng hợp quyết toán
ngân sách hàng năm và công khai tài chính, ngân sách hàng năm của Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Tài
chính xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp, các thương vụ thuộc Bộ; phối hợp với các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ kiểm tra việc thực hiện chương trình mục tiêu và kiến nghị với Bộ trưởng
điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt bảo đảm mục
tiêu chương trình đề ra.
b) Tham mưu chỉ đạo thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
c) Tổ chức quản lý tài sản công:
- Tổ chức công tác quản lý tài sản
công tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc
chấp hành các định mức sử dụng tài sản công theo quy định của nhà nước;
- Quản lý việc mua sắm, nhượng bán và
thanh lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ.
6. Quản lý vốn đầu tư xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị và
các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu
tư hoàn thành theo quy định của pháp luật; Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định;
b) Phối hợp thẩm định các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ;
c) Phối hợp thẩm định, kiểm tra quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí:
a) Chủ trì tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Bộ và
các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thường trực Ban Chỉ đạo thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ.
8. Công tác quản lý, giám sát đất
đai:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác rà soát, sắp xếp lại
các cơ sở nhà, đất do các đơn vị thuộc Bộ quản lý sử dụng theo quy định;
b) Giám sát việc quản lý chuyển đổi mục
đích sử dụng đất của các đơn vị thuộc thẩm quyền của Bộ;
c) Thường trực Ban Chỉ đạo về sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (Ban Chỉ đạo 09) của Cơ quan Bộ theo
quy định.
9. Chủ trì thẩm tra, quyết toán phí bảo
quản hàng dự trữ quốc gia đối với xăng dầu, vật liệu nổ công nghiệp và các dự
trữ khác theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
3. VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Vị trí và chức năng
Vụ Khoa học và Công nghệ là tổ chức thuộc
Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ
Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; về đổi mới
sáng tạo; về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn thực phẩm;
công nghệ sinh học; an toàn sinh học; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm;
sở hữu trí tuệ trong ngành công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê
duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, lộ trình, chương trình nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành công nghiệp và thương mại;
ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, an toàn thực phẩm trong công nghiệp
chế biến; an toàn sinh học; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê
duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các văn bản quy phạm
pháp luật về khoa học công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, hàng rào kỹ thuật trong
các ngành công nghiệp và thương mại. Chủ trì thực hiện Chương trình nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành Công Thương và Chương trình xây dựng
hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).
3. Đầu mối quản lý công tác tiêu chuẩn
hóa, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ trong ngành công
nghiệp và thương mại:
a) Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, công tác đo lường, phát triển tài sản trí tuệ, ghi nhãn hàng
hóa; giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa
lý; nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm hàng hóa ngành Công Thương;
b) Tổ chức xây dựng mạng lưới các
phòng thí nghiệm giám định, kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công thương;
chủ trì kiểm tra đánh giá năng lực và trình Bộ trưởng chỉ định các phòng thí
nghiệm giám định, kiểm định, các tổ chức hợp chuẩn, hợp quy của ngành Công
Thương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý, đánh giá chất lượng
sản phẩm, công nhận và đưa vào danh mục được phép sử dụng đối với các sản phẩm
vật liệu nổ công nghiệp.
5. Chủ trì hướng dẫn, giám sát, tổng
hợp việc thẩm định, công nhận công nghệ mới, vật tư, thiết bị chuyên dùng mới,
quy trình công nghệ mới áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
công nghiệp. Chủ trì tổ chức giám sát, thẩm định công nghệ,
máy móc thiết bị lạc hậu hạn chế nhập khẩu, hạn chế áp dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp.
6. Chủ trì tổ chức triển khai các nội
dung đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành Công Thương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
thuộc ngành công thương trong việc tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn,
triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu các chương trình
nghiên cứu khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực khoa học công nghệ trong
phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
8. Đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ môi
trường; phát triển công nghệ sạch; cơ chế phát triển sạch; phát triển công nghiệp
công nghệ cao; đổi mới và chuyển giao công nghệ; nghiên cứu và phát triển sản
phẩm quốc gia; chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công
nghiệp và thương mại.
9. Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn,
triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu các chương trình khoa học, công nghệ trọng điểm nhà nước giao Bộ Công Thương chủ
trì, bao gồm: Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học trong
công nghiệp chế biến, phát triển nhiên liệu sinh học; hiện đại hóa công nghệ
khai khoáng, phát triển ngành công nghiệp môi trường; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ trong công nghiệp và các đề án khoa học và công nghệ khác có sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước do cấp quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Tổ chức nghiên cứu luận cứ khoa học
và thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch
phát triển bền vững và cơ chế quản lý thương mại; phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại, hệ thống thông tin thị trường, phát triển mô hình phân phối, bán
buôn và bán lẻ hiện đại; xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao khả năng và tăng
cường năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu để phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ.
11. Về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn
thực phẩm:
a) Đầu mối quản lý về tiêu chuẩn, quy
chuẩn an toàn thực phẩm, chất lượng và nhãn hàng hóa sản phẩm thực phẩm trong
suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại thực phẩm và bao bì chứa đựng thực phẩm;
b) Chủ trì triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm và Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương;
c) Tổ chức xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn quốc gia về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, phương pháp kiểm
nghiệm, các chỉ tiêu cần kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và sản
phẩm thực phẩm;
d) Quy định điều kiện các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm; xây dựng hệ thống mạng lưới
các đơn vị kiểm nghiệm; chỉ định đơn vị kiểm nghiệm; kiểm chứng; công bố kết quả
kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm; chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu;
đ) Tổ chức việc xác nhận thực phẩm đạt
tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm phục vụ cho thông tin, quảng cáo thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
12. Về lĩnh vực công nghệ sinh học
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương:
a) Đầu mối quản lý lĩnh vực công nghệ
sinh học, an toàn sinh học, tiếp nhận việc chuyển giao
công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu phát triển
ngành Công Thương;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển công nghệ sinh học, an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen; xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất và nguồn
nhân lực để phát triển công nghệ sinh học thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương.
13. Giúp Bộ trưởng quản lý các nguồn
kinh phí, vốn của các dự án và các nguồn tài trợ cho hoạt động khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Đầu mối về tổ chức mạng lưới
thông tin, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm, an toàn
sinh học và đa dạng sinh học; an toàn thực phẩm trong ngành Công Thương theo
thông báo của Việt Nam và Tổ chức thương mại thế giới (WTO); ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ dự báo để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học
công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
15. Phối hợp với các đơn vị trong
công tác đào tạo, hợp tác quốc tế, xét chức danh khoa học, xác định giá trị
doanh nghiệp liên quan đến khoa học, công nghệ trong công tác đổi mới, sắp xếp
doanh nghiệp.
16. Theo dõi hoạt động của các Hội,
Hiệp hội khoa học - kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp và thương mại.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Văn phòng
Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Tự động hóa và Công nghệ vật liệu.
18. Đầu mối thực hiện quản lý nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong ngành Công Thương thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
19. Giúp Bộ làm Thường trực Hội đồng
Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Sáng kiến, sáng chế.
20. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về đánh giá tình hình hoạt động khoa học, công nghệ trong ngành Công
Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
4. VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU Á - CHÂU PHI
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường châu Á - châu Phi là tổ
chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước về chính sách và phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của
Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế thương mại,
công nghiệp thuộc khu vực Châu Á và Châu Phi theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Theo dõi, nghiên cứu tình hình
chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, thương mại, công nghiệp, hệ thống và
tập quán kinh doanh của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; nghiên cứu
và dự báo cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ (đặc biệt là các hàng hóa có
tác động lớn đến thị trường trong nước) của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ
trách.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ về tình
hình phát triển và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp
giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ khu vực phụ trách; chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, cơ chế,
chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, công nghiệp,
thương mại, phát triển xuất khẩu và cân bằng cán cân thương mại với các nước,
vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp quốc tế
thuộc khu vực phụ trách theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
3. Phát hiện và nghiên cứu các rào cản
của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, chủ trì hoặc tham gia kiến
nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản và giải quyết các vướng mắc, tranh chấp
thương mại; đàm phán, thương lượng với nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực
phụ trách.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan, tham gia soạn thảo và đàm phán cấp chuyên
viên các hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận kinh tế,
thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức
kinh tế, thương mại, công nghiệp theo phân công để chuẩn bị
cho Bộ trưởng hoặc Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết văn bản.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ
chức liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chính sách, các
cam kết quốc tế của Việt Nam trong
các hiệp định, nghị định thư và văn bản thỏa thuận về kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại và
công nghiệp theo phân công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam và nước ngoài chuẩn bị nội
dung và tham gia các kỳ họp Ủy ban hợp tác liên Chính phủ,
các tiểu ban hỗn hợp, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt
Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế thuộc khu vực
phụ trách và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Thay mặt Bộ trưởng về giao dịch quốc
tế trong lĩnh vực thương mại; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài có liên quan, để
trao đổi thông tin, giải đáp và giải quyết các tranh chấp, các vấn đề, vụ, việc
liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh
thổ, các tổ chức kinh tế thuộc thị trường được phân công theo thẩm quyền hoặc ủy
quyền của Bộ trưởng.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ và các cán bộ biệt phái của Bộ công
tác tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nước thuộc khu vực
phụ trách về chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách phát triển quan hệ kinh tế,
thương mại, công nghiệp với các nước sở tại; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc
Bộ trong việc đánh giá năng lực cán bộ, cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ, khen thưởng
hoặc kỷ luật đối với cán bộ công tác nhiệm kỳ tại nước ngoài, phân bổ và quyết
toán kinh phí đặc thù.
9. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn cho thương nhân
Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế, thương mại, hiệp định thương mại, phát
triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với thị trường khu vực phụ trách; hướng
dẫn cho thương nhân nước ngoài thuộc khu vực phụ trách tìm hiểu môi trường và
cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
10. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế; chuẩn bị nội dung, chương trình công tác nước ngoài
của Lãnh đạo Bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân công.
11. Chủ trì hoặc phối hợp với Cục Xúc
tiến Thương mại, các tổ chức có liên quan khác thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
12. Quản lý và thực hiện hoạt động hội
nhập kinh tế, công nghiệp, thương mại theo khu vực thị trường được phân công.
13. Phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Bộ trong công tác đối ngoại, quan hệ với cơ quan thông tin, truyền thông
trong nước và ngoài nước khi được ủy quyền.
14. Phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Lãnh đạo Bộ về công tác doanh nghiệp Việt Nam,
người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động tại các nước thuộc khu vực thị trường phụ
trách.
15. Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước và thị trường tại
các nước thuộc khu vực phụ trách.
16. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng
trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác
quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức
quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương, các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực
phụ trách; các quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào, tiếp khách nước ngoài, hội
nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác của Bộ theo phân công.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực một
số phân ban Việt Nam theo phân công trong các ủy ban hỗn hợp cấp Chính phủ do
Lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch; các Tiểu ban, Tổ Công tác hỗn hợp hoặc hợp tác
song phương theo thẩm quyền.
18. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp
thông tin đánh giá về các nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,
doanh nghiệp, ngành hàng và cá nhân có yếu tố nước ngoài; cung cấp thông tin và
hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; đàm phán ký kết và quản lý các hợp đồng
kinh tế với nước ngoài theo quy định của pháp luật thuộc khu vực phụ trách.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
5. VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU - CHÂU MỸ
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ là tổ
chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước về chính sách và phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của
Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế thương mại,
công nghiệp thuộc khu vực Châu Âu và Châu Mỹ theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Theo dõi, nghiên cứu tình hình
chính trị, chính sách, luật pháp, kinh tế, thương mại, công nghiệp, hệ thống và
tập quán kinh doanh của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; nghiên cứu
và dự báo cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ (đặc biệt là các hàng hóa có
tác động lớn đến thị trường trong nước) của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ
trách.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ về tình
hình phát triển và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp
giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực phụ trách; chủ trì hoặc phối
hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, cơ chế,
chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, công nghiệp,
thương mại, phát triển xuất khẩu và cân bằng cán cân thương mại với các nước,
vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp quốc tế
thuộc khu vực phụ trách theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
3. Phát hiện và nghiên cứu các rào cản
của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; chủ trì hoặc tham gia kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản và giải
quyết các vướng mắc, tranh chấp thương mại; đàm phán, thương lượng với nước
ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường
các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực phụ trách.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan, tham gia soạn thảo và đàm phán cấp chuyên viên các hiệp định,
nghị định thư, thỏa thuận kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng
lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại, công
nghiệp theo phân công, để chuẩn bị cho Bộ trưởng hoặc Chính phủ tiến hành đàm
phán, ký kết các văn bản.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ
chức liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chính sách, các
cam kết quốc tế của Việt Nam trong các hiệp định, nghị định thư và văn bản thỏa
thuận về kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước,
vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế, thương mại và công nghiệp theo phân công của Bộ trưởng.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam và nước ngoài chuẩn bị nội
dung và tham gia các kỳ họp Ủy ban hợp tác liên Chính phủ, các tiểu ban hỗn hợp,
các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam với các nước,
vùng lãnh thổ, khu vực và các tổ chức kinh tế thuộc khu vực phụ trách và theo
phân công của Bộ trưởng.
7. Thay mặt Bộ trưởng về giao dịch quốc
tế trong lĩnh vực thương mại; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài có liên quan, để
trao đổi thông tin, giải đáp và giải quyết các tranh chấp, các vấn đề, vụ, việc
liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp với các nước, vùng lãnh
thổ, các tổ chức kinh tế thuộc thị trường được phân công theo thẩm quyền hoặc ủy
quyền của Bộ trưởng.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ và các cán bộ biệt phái của Bộ, công
tác tại các Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nước thuộc khu vực
phụ trách về chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách phát triển quan hệ kinh tế, thương
mại, công nghiệp với các nước sở tại; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ
trong việc đánh giá năng lực cán bộ, cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ, khen thưởng hoặc
kỷ luật đối với cán bộ công tác nhiệm kỳ tại nước ngoài, phân bổ và quyết toán
kinh phí đặc thù.
9. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn cho thương nhân
Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế, thương mại, hiệp định thương mại, phát
triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với thị trường khu vực phụ trách; hướng dẫn cho thương nhân nước ngoài thuộc khu vực phụ trách tìm hiểu môi
trường và cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
10. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế; chuẩn bị nội dung, chương trình
công tác nước ngoài của Lãnh đạo Bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân
công.
11. Chủ trì hoặc phối hợp với Cục Xúc
tiến Thương mại, các tổ chức có liên quan khác, thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
12. Quản lý và thực hiện hoạt động hội
nhập kinh tế, công nghiệp, thương mại theo khu vực thị trường được phân công.
13. Phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc Bộ trong công tác đối ngoại, quan hệ với cơ quan thông tin, truyền thông
trong nước và ngoài nước khi được ủy quyền.
14. Đầu mối chủ trì thực hiện nhiệm vụ
tư vấn cho Lãnh đạo Bộ về công tác doanh nghiệp Việt Nam, người Việt Nam ở nước
ngoài thuộc phạm vi nhiệm vụ công tác được phân công.
15. Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp của Việt Nam với các nước và
thị trường tại các nước thuộc khu vực phụ trách.
16. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng
trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp tác
quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình tham gia các tổ chức
quốc tế, các quan hệ kinh tế song phương, các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực
phụ trách.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực một
số phân ban Việt Nam theo phân công trong các Ủy ban hỗn hợp cấp Chính phủ do
Lãnh đạo Bộ giữ chức Chủ tịch; các Tiểu ban, Tổ Công tác hỗn hợp hoặc hợp tác
song phương theo thẩm quyền.
18. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp
thông tin đánh giá về các nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,
doanh nghiệp, ngành hàng và cá nhân có yếu tố nước ngoài; cung cấp thông tin và
hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ; đàm phán ký kết và quản lý các hợp đồng
kinh tế với nước ngoài theo quy định của pháp luật thuộc khu vực phụ trách.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
6. VỤ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
I. Vị trí và chức năng
Vụ Chính sách thương mại đa biên là tổ
chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước về hội nhập kinh tế, thương mại trong khuôn khổ hợp tác với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), ASEAN, giữa ASEAN và các bên đối tác (ASEAN+); Diễn
đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM); Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp Quốc
(UNCTAD) và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế khác và đàm phán các điều
ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Tổ chức quốc tế khác:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách về hội nhập kinh tế quốc
tế trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEM và các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế
khác để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân công của Bộ;
b) Tổng hợp, xây dựng và trình Bộ trưởng
hoặc Trưởng đoàn đàm phán Chính phủ phê duyệt phương án tổ chức đàm phán, ký kết
hoặc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc khu vực về thương mại và các
tổ chức quốc tế khác theo phân công của Bộ;
c) Giúp Bộ thực hiện đại diện lợi ích
thương mại của Việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực hiện các quyền và
nghĩa vụ có liên quan đến kinh tế - thương mại của Việt Nam tại WTO, APEC, ASEM
và tại các tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Bộ;
d) Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng và
hướng dẫn thực hiện chính sách trong nước liên quan đến các cam kết về kinh tế
- thương mại của Việt Nam trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEM và các tổ chức kinh tế
- thương mại quốc tế theo sự phân công của Bộ;
đ) Chủ trì hoặc tham gia giải quyết
các tranh chấp về kinh tế - thương mại trong khuôn khổ WTO theo phân công của Bộ;
e) Chủ trì hoặc tham gia tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế của
Việt Nam;
g) Giúp Bộ trưởng đảm nhận vai trò
Trưởng SOM của Việt Nam trong APEC; Trưởng SOMTI của Việt Nam trong ASEM theo sự
phân công của Bộ;
h) Tiếp nhận và
tổ chức quản lý, điều phối các khoản hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài có liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng.
2. Về hội nhập kinh tế ASEAN:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, soạn thảo tờ trình, đề án, trình Bộ trưởng để trình
Chính phủ hoặc Bộ Chính trị về các định hướng, chiến lược của Việt Nam tham gia
hợp tác kinh tế ASEAN và cùng các nước ASEAN tham gia hợp tác kinh tế ASEAN+;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
liên quan, soạn thảo văn kiện, đề xuất phương án đàm phán và giúp Bộ trưởng đàm
phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+
được Chính phủ giao;
c) Nghiên cứu các quy định, theo dõi,
tham gia các hoạt động hợp tác kinh tế của ASEAN, các tổ chức, diễn đàn kinh tế
- thương mại quốc tế và khu vực khác mà Việt Nam cùng ASEAN tham gia để đề xuất
với Bộ trưởng các giải pháp, biện pháp thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam
khi tham gia;
d) Tổng hợp thông tin về tình hình hợp
tác kinh tế ASEAN, thực hiện vai trò cơ quan đầu mối về hội nhập kinh tế ASEAN,
nghiên cứu, đề xuất các phương án, giải pháp giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
Bộ trưởng phụ trách hội nhập kinh tế ASEAN do Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án, triển khai kết quả tham gia các cuộc họp thường
niên và các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+ trong các lĩnh vực
được giao phụ trách thuộc các cấp (cấp chuyên viên, cấp Vụ, cấp Bộ trưởng, Hội nghị
thượng đỉnh) mà Việt Nam tham gia với tư cách là thành
viên ASEAN;
e) Chủ trì hoặc
tham gia phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức triển khai các cam kết kinh
tế, thương mại và các nội dung khác liên quan đến hợp tác kinh tế - thương mại
mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+;
g) Thực hiện vai trò cơ quan đầu mối
quốc gia của Việt Nam tham gia khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA);
h) Thực hiện vai trò đầu mối quốc gia
của Việt Nam tham gia cơ chế tham vấn giải quyết tranh chấp
thương mại đầu tư ASEAN (ACT);
i) Chủ trì hoặc
phối hợp xử lý các tranh chấp về kinh tế - thương mại khi triển khai cam kết
trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+;
k) Phối hợp với các Vụ chức năng, các
Bộ, ngành có liên quan, đề xuất giải pháp phát triển quan hệ với các thành viên
ASEAN, các nước, các tổ chức quốc tế đối tác của ASEAN;
l) Chủ trì hoặc tham gia điều phối
các dự án hợp tác mà Việt Nam tham gia trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+ theo sự
phân công của lãnh đạo Bộ;
m) Chủ trì hoặc tham gia điều phối các
hoạt động liên quan hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN+
theo sự phân công của lãnh đạo Bộ.
3. Xây dựng và tổng hợp phương án đàm
phán và tổ chức đàm phán các điều ước quốc tế về thương mại theo sự phân công của
Bộ trưởng.
4. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về đánh giá tình hình hoạt động WTO, hội nhập kinh tế ASEAN và các tổ chức
quốc tế khác thuộc lĩnh vực kinh tế, thương mại và công nghiệp.
5. Chủ trì hoặc
phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, kế hoạch và chương trình
tham gia các tổ chức quốc tế, các quan hệ kinh tế đa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
7. VỤ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường trong nước là tổ chức
thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
thương mại và thị trường trong nước theo quy định của pháp luật và phân công của
Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng để phê
duyệt, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành cơ chế, chính
sách, chiến lược, chương trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về thương
mại, thị trường trong nước bao gồm thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo và vùng dân tộc.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành:
a) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn
phát triển các mô hình tổ chức thị trường; loại hình tổ chức phân phối hàng hóa
và dịch vụ thương mại có liên quan; kết cấu hạ tầng thương mại theo vùng lãnh
thổ, địa phương, ngành, nhóm hoặc mặt hàng theo phân công của Bộ trưởng;
b) Quy định về phương thức giao dịch
và loại hình kinh doanh thương mại hiện đại (nhượng quyền thương mại, sở giao dịch
hàng hóa, sàn đấu giá hàng hóa, trung tâm logistics, bán hàng qua điện thoại,
bán hàng qua truyền hình, qua phát thanh...) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
c) Quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện; về điều kiện kinh
doanh hàng hóa, các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí đốt các loại theo
quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
d) Quy định về quản lý hoạt động phân
phối hàng hóa của thương nhân, doanh nghiệp hoạt động thương mại tại thị trường
trong nước (loại hình tổ chức phân phối hàng hóa và dịch vụ phân phối hàng hóa,
thương mại có liên quan); phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa, xăng dầu,
khí đốt các loại, rượu, thuốc lá; quy định về dự trữ lưu thông xăng dầu, khí đốt các loại theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
đ) Quy định về tổ chức quản lý, mô
hình phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
và đồng bào dân tộc (bao gồm: chợ, chợ biên giới, trung
tâm thương mại và cơ sở dịch vụ thương mại có liên quan,...) theo phân công của
Bộ trưởng;
e) Quy định về quản lý an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại và các mặt hàng rượu, bia, nước giải
khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm thực phẩm khác lưu thông trên
thị trường theo quy định của pháp luật;
g) Quy định chương trình, chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng dân tộc.
3. Giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai,
chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện cơ chế,
chính sách, chiến lược, chương trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật,
quy định quản lý về thương mại, thị trường trong nước sau khi được phê duyệt,
ban hành.
4. Giúp Bộ trưởng thẩm định, chấp thuận,
cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận kinh
doanh thương mại theo quy định của pháp luật:
- Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu
mỏ hóa lỏng;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm;
- Thành lập Sở giao dịch hàng hóa,
phê chuẩn Điều lệ hoạt động Sở giao dịch hàng hóa;
- Các loại giấy phép, giấy chứng nhận
kinh doanh thương mại khác theo phân công của Bộ trưởng.
5. Giúp Bộ trưởng tổ chức công tác điều
tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm
chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường trong nước phát
triển bền vững; thực hiện nhiệm vụ thường trực Tổ điều hành thị trường trong nước;
nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường - giá cả hàng hóa, đặc biệt là hàng
hóa thiết yếu.
6. Giúp Bộ trưởng quản lý, tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động và thực hiện pháp luật thị trường trong nước thuộc
phạm vi quản lý của Bộ đối với các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước.
7. Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, quản lý
hoạt động của các hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thị
trường trong nước theo quy định của pháp luật và tham gia hội nghề nghiệp khi
được Bộ trưởng phân công.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị trong Bộ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện
công tác quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước ở địa phương
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ.
9. Tham gia với các đơn vị trong Bộ
trong công tác quản lý bán hàng đa cấp, phát triển hoạt động thương mại điện tử
và xúc tiến thương mại trong nước.
8. VỤ DẦU KHÍ VÀ THAN
I. Vị trí và chức năng
Vụ Dầu khí và Than là tổ chức thuộc Bộ
Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản
lý nhà nước về ngành công nghiệp Dầu khí và ngành công nghiệp Than theo quy định
của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn bản quy
phạm pháp luật; dự án, đề án; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than theo phân công của Bộ trưởng;
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn và ngắn hạn về công nghiệp dầu khí và công nghiệp than, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề
án và công trình quan trọng quốc phòng về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp
Than;
- Cơ chế, chính sách, lộ trình phát
triển ngành công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quốc gia trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than;
- Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành và định
mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
4. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về công nghiệp Dầu khí và công
nghiệp Than.
5. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ Công
Thương đối với các dự án liên quan đến công nghiệp Dầu khí và công nghiệp Than
theo quy định.
6. Theo dõi các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty trong lĩnh vực công nghiệp Dầu khí và
công nghiệp Than.
7. Về Dầu khí:
+ Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương để trình Thủ tướng Chính phủ:
- Quy hoạch tổng thể ngành Dầu khí,
Quy hoạch hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu, Quy hoạch phát triển
ngành Công nghiệp khí;
- Cơ chế, chính sách trong tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí;
- Báo cáo trữ lượng dầu khí và kế hoạch
phát triển mỏ (FDP), kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án
chuyển nhượng hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để
triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước
ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn
tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
- Danh mục các lô dầu khí, phân định
và điều chỉnh giới hạn các lô dầu khí;
- Kế hoạch đấu thầu tổng thể lô dầu
khí từng năm, kết quả đấu thầu lô dầu khí (chỉ định thầu, đấu thầu cạnh tranh,
đấu thầu rộng rãi) và hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
- Phương án triển khai hoạt động dầu
khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
- Chuyển nhượng hợp đồng dầu khí;
- Trữ lượng dầu khí có tiềm năng
thương mại vượt ra ngoài diện tích hợp đồng, hợp nhất mỏ, khai thác phát triển
chung;
+ Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương:
- Chương trình, kế hoạch khai thác sớm
tại các khu vực diện tích hợp đồng; kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu
khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
- Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng
hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu
khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh đối với các hợp
đồng dầu khí;
- Kế hoạch đại
cương phát triển mỏ (ODP), kế hoạch phát triển sớm (EDP), kế hoạch thu dọn mỏ dầu
khí;
- Công bố các Danh mục các công trình
thuộc Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí để kêu gọi đầu tư xây dựng.
+ Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí
trong nước và xuất khẩu.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
dự án thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí, các hợp đồng
dầu khí theo quy định của pháp luật.
8. Về Công nghiệp than:
+ Thẩm định để Bộ trưởng Bộ Công
Thương trình Thủ tướng Chính phủ:
- Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành Than;
- Kế hoạch xuất khẩu than;
- Cơ chế, chính sách trong thăm dò,
khai thác, chế biến và kinh doanh than;
+ Thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương:
- Quy hoạch chi tiết các vùng than,
Quy hoạch khai thác và sử dụng than bùn trên phạm vi cả nước;
- Công bố các Danh mục các công trình
thuộc Quy hoạch phát triển ngành Than để kêu gọi đầu tư xây dựng;
- Đề án cấp than cho các nhà máy điện;
- Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công tác xuất, nhập khẩu than;
- Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành; định
mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá chuyên ngành Than;
- Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn
than xuất khẩu;
- Các giải pháp liên quan đến hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, kinh doanh than;
- Quy định về việc quản lý hệ số thu
hồi trong khai thác, chế biến than ;
- Quy định về điều kiện, trình tự, thủ
tục ngừng, giảm cung cấp than đối với bên bán than; ngừng cung cấp hoặc giảm khối
lượng cung cấp than đối với các hộ sử dụng than;
+ Tổng hợp, theo
dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả thăm dò, khai thác, tiêu thụ than
trong nước và xuất khẩu;
+ Tổ chức quản lý và kiểm tra việc thực
hiện các hoạt động đầu tư, khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến và kinh
doanh than theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
9. VỤ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển
bền vững là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả và Phát triển bền vững theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
- Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn bản
quy phạm pháp luật; dự án, đề án; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
theo phân công của Bộ trưởng;
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn và ngắn hạn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, chương trình quốc gia, chương trình
hành động, dự án, đề án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững;
- Cơ chế, chính sách, lộ trình phát
triển sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quốc gia trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững;
- Tiêu chuẩn cơ
sở chuyên ngành và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh
vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án về Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành; tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững.
4. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, mua sắm công thuộc thẩm quyền của
Bộ Công Thương đối với các dự án liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững theo quy
định.
5. Theo dõi các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Tập đoàn, Tổng công ty trong lĩnh vực Tiết kiệm năng lượng
và Phát triển bền vững.
6. Về Tiết kiệm năng lượng:
- Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt
hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tổ chức thực hiện;
- Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả từ Trung ương đến địa phương; tổ chức
hướng dẫn, triển khai, giám sát, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật;
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn, triển
khai thực hiện các chương trình, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả đã được phê duyệt;
- Đầu mối về tổ chức, phát triển mạng
lưới quản lý, sử dụng năng tiết kiệm và hiệu quả từ Trung ương đến địa phương
nhằm thống nhất triển khai có hiệu quả các chương trình tiết kiệm năng lượng
trong phạm vi cả nước;
- Biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo,
nâng cao nhận thức và kỹ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho
các cơ sở sử dụng năng lượng và cộng đồng, cập nhật và giới thiệu các phương
pháp luận, kỹ năng, phương tiện, thiết bị công nghệ mới phục vụ thúc đẩy các hoạt
động tiết kiệm năng lượng;
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
về năng lượng quốc gia phục vụ công tác quản lý năng lượng nói chung và các hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đầu mối về hợp tác quốc tế trong hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đề xuất tiếp nhận, triển khai hợp
tác song phương và đa phương của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tổ chức ứng dụng và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
7. Về Phát triển bền vững:
- Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt
hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương và tổ chức thực hiện;
- Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công
Thương từ Trung ương đến địa phương;
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn, triển
khai thực hiện các chương trình, dự án về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương đã được phê duyệt;
- Biên soạn tài liệu, tổ chức đào tạo,
nâng cao nhận thức và kỹ năng về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành
Công Thương cho các cơ sở công nghiệp, thương mại và cộng đồng, cập nhật và giới
thiệu các phương pháp luận, kỹ năng, phương tiện, thiết bị công nghệ mới phục vụ
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương;
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
về phát triển bền vững ngành Công Thương phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương;
- Đầu mối về hợp tác quốc tế trong hoạt
động tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công Thương. Đề xuất tiếp nhận, triển khai hợp tác song phương và đa phương của các tổ
chức quốc tế trong lĩnh vực tăng trưởng xanh và phát triển bền vững ngành Công
Thương.
8. Về ứng phó biến đổi khí hậu:
a) Giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, dự án, hoạt động và quản lý kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn có
liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án liên
quan đến biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
9. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban
Chỉ đạo phát triển bền vững của Bộ Công Thương.
10. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về đánh giá tình hình hoạt động trong lĩnh vực tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
10. VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
I. Vị trí và chức năng
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức thuộc Bộ
Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản
lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ; bảo vệ chính trị nội bộ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phát triển
nguồn nhân lực của ngành Công Thương; chính sách lao động, tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Trình Bộ trưởng để trình cấp có thẩm
quyền quyết định: Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Tổng cục; thành lập, nâng cấp, tổ chức lại,
giải thể Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ,
các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định; ban hành danh
sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
b) Tổng hợp, trình Bộ trưởng ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt:
- Đề án tổng thể về tổ chức bộ máy của
Bộ Công Thương;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức của các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; phân
công, phân cấp cho các tổ chức trực thuộc Bộ;
- Dự thảo trình Bộ trưởng ban hành
thông tư hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc ngành Công Thương của Ủy ban nhân dân các cấp theo
quy định;
- Thực hiện xếp hạng đối với các tổ
chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành Công Thương;
- Quản lý biên chế, duyệt số lượng vị
trí việc làm của các cơ quan hành chính thuộc Bộ theo quy định. Duyệt danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên
chức hàng năm đối với Tổng cục, Cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Bộ;
2. Về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức:
a) Tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng:
- Công tác quy hoạch cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; kế hoạch luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
thuộc Bộ; phương án cán bộ, nhân sự do cấp trên quản lý;
- Quy trình quản lý và quy chế phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Quy định thẩm quyền và trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với Thứ trưởng và tương đương, Chủ tịch Hội đồng thành viên của Tập
đoàn kinh tế và quyết định lương thưởng, phụ cấp và các chính sách khác của chức
danh này theo quy định của pháp luật;
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, đánh giá, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cấp Trưởng,
cấp Phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương của
các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các chức danh khác theo quy định của Bộ;
cử cán bộ biệt phái theo quy định của pháp luật; công nhận
hội đồng trường đối với các Trường thuộc Bộ;
- Đầu mối về công tác Thương vụ; cử,
điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật đối với công chức đi công tác nhiệm
kỳ nước ngoài và quyết định lương thưởng, phụ cấp và các chính sách khác của chức
danh này theo quy định của pháp luật;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, đánh giá, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, quyết định
lương, thưởng, phụ cấp và các chính sách khác đối với các chức danh Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành tại các Tập đoàn kinh tế,
các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý
theo quy định của pháp luật;
- Chỉ định, miễn nhiệm, đánh giá, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu, quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các chính sách
khác của Người đại diện vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban
hành quy định, hệ thống chức danh đầy đủ, tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính
của Bộ Công Thương; tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo quản lý đối với các đơn vị
quản lý nhà nước thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp thuộc Bộ
hoặc được giao quản lý; tổ chức, hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành;
c) Trình Bộ trưởng quyết định cử các
đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, hội thảo, tham quan, hội chợ ở
nước ngoài; giải quyết thủ tục cho cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và
cán bộ lãnh đạo thuộc Bộ quản lý ở các đơn vị đi nước ngoài về việc riêng theo
quy định phân cấp của Bộ và của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và các
đơn vị thuộc Bộ theo phân cấp;
đ) Thực hiện công tác bảo vệ chính trị
nội bộ; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Bộ và cán bộ lãnh đạo
thuộc Bộ quản lý theo quy định;
e) Tham mưu, thực hiện các biện pháp
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với các tổ chức và cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Bộ quản lý và các đối tượng khác theo phân cấp và quy định
của pháp luật. Tổng hợp, trình Bộ trưởng việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định.
3. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực:
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng
phê duyệt và phối hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm về phát triển nhân lực của ngành Công Thương, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực của
Ngành;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng các kiến thức về quản
lý, chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
ngành Công Thương;
c) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt
quy hoạch mạng lưới các trường thuộc Bộ; chủ trì phê duyệt kế hoạch đào tạo bằng nguồn kinh phí từ ngân sách; định kỳ tổ chức tổng kết đánh giá tình
hình và kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành Công
Thương;
đ) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo và dạy nghề theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức, quản lý các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
theo thẩm quyền của Bộ;
g) Đầu mối thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với các trường thuộc Bộ và Trung tâm Y tế - Môi trường lao động
Công Thương.
4. Về sắp xếp và kiểm tra, giám sát
doanh nghiệp:
a) Trình Bộ trưởng ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành, quyết định:
- Về Điều lệ, sửa
đổi và bổ sung Điều lệ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao
quản lý theo quy định của pháp luật;
- Thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, chuyển sở hữu, phân loại, xếp hạng, xếp loại đối với
các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần
vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ
sở hữu phần vốn nhà nước quyết định những nội dung về Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ; mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải thể
và yêu cầu phá sản.
b) Thực hiện giám sát, kiểm tra và
thanh tra việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, đánh giá
trong việc quản lý, điều hành đối với người quản lý doanh nghiệp tại các Tập
đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100 % vốn nhà nước thuộc Bộ và đối với
người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ
sở hữu phần vốn nhà nước.
5. Về chính sách lao động, tiền
lương:
a) Xây dựng, trình Bộ để kiến nghị với
Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ đối với các nghề đặc thù của ngành
công thương; giải quyết các vướng mắc về chính sách, chế độ lao động, tiền
lương liên quan đến người lao động đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ theo phân cấp;
b) Phê duyệt việc thực hiện tiền
lương, thưởng, thu nhập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các Tập đoàn
kinh tế, các Tổng công ty, Công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản
lý, các công ty cổ phần do Bộ là chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật. Kiểm tra, tổng hợp báo cáo lao động, tiền lương, thưởng, thu nhập; đầu
mối thống kê, báo cáo lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ theo quy định;
c) Tham mưu, tổ chức thực hiện nâng bậc
lương, chế độ thôi việc, bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng và các chế độ khác của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo quy định.
6. Thực hiện Chương trình cải cách
hành chính của Vụ theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của
Bộ.
7. Trình Bộ trưởng quyết định công nhận
Ban vận động về thành lập hội và ý kiến về việc cho phép thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định
của pháp luật.
8. Giúp Bộ làm thường trực:
a) Các Ban: Bảo vệ chính trị nội bộ;
Vì sự tiến bộ của phụ nữ; Dân số, kế hoạch hóa gia đình; Ban Chỉ đạo thực hiện
quy hoạch phát triển nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội;
b) Hội đồng xét và đề nghị tặng các
danh hiệu nhà giáo.
c) Các Hội đồng: Lương; Tuyển dụng,
nâng ngạch và chuyển ngạch công chức; Kỷ luật; Hội đồng xét và đề nghị tặng các
danh hiệu nhà giáo.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp và
báo cáo công tác thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
11. VỤ PHÁP CHẾ
I. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là tổ chức thuộc Bộ Công
Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý
nhà nước bằng pháp luật trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức thực hiện
công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; phổ biến
giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật
và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành Công
Thương.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ lập chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức triển khai và đôn đốc các đơn vị thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Tham gia ý kiến và thẩm định về mặt
pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng
đề nghị cơ quan, tổ chức góp ý kiến, Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị ý kiến tham gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến theo phân công của Bộ trưởng.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Lập kế hoạch và tổ chức rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát; giúp Bộ đôn đốc kiểm
tra việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
mới có liên quan đến hoạt động của Bộ;
c) Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của từng
đơn vị thuộc Bộ, đề xuất với Bộ trưởng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát;
d) Trực tiếp rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
đ) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo
khoa học về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương;
e) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phương
án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
g) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến
tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan do các cơ quan gửi lấy ý kiến;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xây dựng các tổng tập, tuyển tập văn
bản quy phạm pháp luật;
i) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ
chức thực hiện việc hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất đối
với văn bản do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản
thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng
Chính phủ trong việc kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng;
c) Làm đầu mối thực hiện công tác tự
kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ, kiểm tra văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa yếu tố quy phạm pháp
luật không ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa yếu tố quy phạm
pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại
chúng;
đ) Hợp tác trao đổi nghiệp vụ kiểm
tra văn bản với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp,
tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác kiểm tra văn bản của Bộ;
g) Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
h) Tổ chức mạng lưới thông tin; xây dựng
và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn
bản thuộc thẩm quyền của Bộ;
i) Đề xuất với Bộ trưởng, thực hiện
việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại tố cáo về
kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền;
k) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản báo
cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật:
a) Căn cứ chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu cầu nhiệm vụ của Bộ và nhu
cầu thông tin pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, lập kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong Bộ. Đối với văn
bản quy phạm pháp luật có đối tượng thi hành rộng, phối hợp với Bộ Tư pháp và
các cơ quan hữu quan triển khai, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức
trong ngành và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức thích hợp;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan Bộ;
d) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ tổ chức thực hiện các hoạt động
thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên
chức trong đơn vị. Tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật; xây dựng đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của Bộ; xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật;
đ) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
xét khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có thành tích xuất sắc trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết
đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo
của Bộ trưởng và thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật để tổng hợp báo cáo Chính
phủ.
5. Về công tác theo dõi thi hành và
kiểm tra thực hiện pháp luật:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng Kế hoạch
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện pháp luật của cán bộ, công chức do
Bộ quản lý, Chương trình theo dõi thi hành pháp luật hoặc kế hoạch đột xuất về
theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật trong Bộ, tổng kết đánh giá thực trạng hiểu
biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức trong ngành để
kiến nghị Bộ về biện pháp xử lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình theo
dõi thi hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Thực hiện các hoạt động thu thập
thông tin, tổ chức kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật,
điều tra khảo sát thi hành pháp luật về: tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; tình hình công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; tình hình tuân thủ pháp luật trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật của tổ chức, cá nhân; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật; hoàn thiện cơ chế hỗ trợ điều kiện bảo đảm thi hành văn bản
trên thực tế và kiến nghị phương án sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản nhằm
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật,
tham gia ý kiến về việc xử lý vi phạm pháp luật trong ngành;
e) Định kỳ hoặc đột xuất xây dựng Báo
cáo của Bộ về công tác theo dõi thi hành pháp luật gửi cơ quan có thẩm quyền;
g) Kiến nghị với Bộ về các biện pháp
phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
6. Về công tác pháp luật quốc tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan đề xuất với Bộ trưởng về việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt,
phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
b) Phối hợp soạn thảo, đàm phán, đóng
góp ý kiến đối với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh
vực do Bộ quản lý;
c) Chủ trì đàm phán các nội dung liên
quan đến pháp lý - thể chế và giải quyết tranh chấp đối với các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;
d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tập
huấn, phổ biến, tuyên truyền điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
e) Phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham gia cơ chế giải quyết tranh chấp trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
g) Phối hợp chuẩn bị nội dung và giúp
Bộ trưởng đàm phán các hiệp định thương mại song phương và đa phương;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước
ngoài về pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế ở các đơn vị thuộc Bộ và các
doanh nghiệp mà Bộ đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Về công tác bồi thường của Nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực
quản lý của Bộ, bao gồm:
- Hướng dẫn đơn vị có trách nhiệm bồi
thường thực hiện việc giải quyết bồi thường;
- Có ý kiến về việc: xử lý các yêu cầu bồi thường của Nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi
lĩnh vực quản lý của Bộ;
- Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền
bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
b) Hàng năm, phối
hợp với Vụ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước trong phạm
vi lĩnh vực quản lý của Bộ;
c) Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện thống
kê, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ, gửi cơ quan có thẩm quyền.
10. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tham mưu cho Bộ trưởng về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để
bảo vệ lợi ích hợp pháp của Bộ theo quy định của pháp luật.
11. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về đánh giá tình hình công tác pháp chế trong ngành Công Thương.
12. Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với Bộ trưởng khen thưởng hoặc để Bộ trưởng đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong công tác pháp chế.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
12. THANH TRA BỘ
I. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Công Thương (sau đây gọi
là Thanh tra Bộ) là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo về công
tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng để hoạt
động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu
tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở Công Thương; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, nghiệp
vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thanh tra, tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
10. Tổng hợp báo cáo kết quả về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng
nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống
tham nhũng.
13. Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình quốc gia về Phòng, chống tội phạm của Bộ Công Thương (Ban Chỉ đạo 138).
14. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất đánh giá tình hình về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
ngành Công Thương.
15. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong
lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty
100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà
nước.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác
khác do Bộ trưởng giao.
13. VĂN PHÒNG BỘ
I. Vị trí và chức năng
Văn phòng Bộ là Cơ quan giúp việc trực
tiếp lãnh đạo Bộ, có chức năng tổng hợp, điều phối hoạt động của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc của Lãnh đạo Bộ; tham mưu
cho Lãnh đạo Bộ về công tác tổng hợp, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính
và kiểm soát thủ tục hành chính, bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí tuyên truyền,
xuất bản, văn thư, lưu trữ; thực hiện các công tác hành chính, lễ tân, quản trị,
kế toán - tài chính, an ninh, quốc phòng, bảo vệ của Cơ
quan Bộ, quản lý cơ sở vật chất và các phương tiện làm việc; nghiên cứu, triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ.
Văn phòng Bộ có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật. Chánh Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ Chủ
tài khoản của Cơ quan Bộ theo quyết định của Bộ trưởng.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong
công tác điều hành các hoạt động của Bộ; thực hiện công tác thư ký tổng hợp
giúp việc cho Lãnh đạo Bộ; xây dựng và đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Bộ; lập báo cáo tổng hợp định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
công tác của Bộ; ban hành thông báo, biên bản các hội nghị, cuộc họp của lãnh đạo
Bộ; theo dõi đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, kết luận và các nhiệm
vụ được lãnh đạo Bộ giao cho các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ; thực hiện các quy chế
phối hợp công tác với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
2. Thường trực công tác cải cách hành
chính của Bộ Công Thương, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo, điều
hành về cải cách hành chính; phụ trách Văn phòng “một cửa” về tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính của Cơ quan Bộ; chủ trì việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm
và giai đoạn; chủ trì việc duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO trong Cơ quan Bộ; chủ trì việc xây dựng, thực hiện chương trình
5S trong Cơ quan Bộ; xây dựng các quy chế, nội quy của Cơ quan Bộ nhằm đảm bảo
tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giúp Bộ trưởng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Công
Thương theo quy định của pháp luật.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của Bộ Công Thương: Tham mưu cho Bộ trưởng và Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương, cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương; xây dựng
chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng
lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của ngành Công Thương; giúp Bộ trưởng tổ chức
các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng theo phong trào, thường
xuyên, theo từng thời kỳ, theo niên hạn trong phạm vi quản lý của Bộ; tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giúp Bộ trưởng tổ chức
sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
phong trào thi đua và điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới hình thức và nội
dung công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định và đề xuất các hình thức
khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật và quy chế
khen thưởng của Bộ Công Thương.
5. Tổ chức quản lý và hướng dẫn thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ của Cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ; bảo đảm
việc ban hành các văn bản của Bộ theo đúng thể thức và thủ tục quy định; tiếp
nhận, chuyển giao, luân chuyển công văn đi, đến và quản lý việc sử dụng con dấu
của Bộ và của Văn phòng Bộ; kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính
đối với các văn bản do Bộ ban hành; tổ chức in ấn tài liệu
phục vụ công tác của Bộ; quản lý công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu của Cơ quan Bộ;
tổ chức phục vụ khai thác hồ sơ tài liệu lưu trữ của Bộ.
6. Quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất,
tài sản, phương tiện, trang thiết bị và điều kiện làm việc của Cơ quan Bộ; phụ
trách công tác xây dựng cơ bản và sửa chữa trụ sở Cơ quan Bộ; quản lý xe ô tô
phục vụ công tác của Cơ quan Bộ; đôn đốc, triển khai việc thực hiện nội quy của
cơ quan.
7. Quản lý kinh phí hoạt động của Cơ
quan Bộ; lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách
Cơ quan Bộ theo quy định; phân tích, đánh giá hiệu quả chi ngân sách cho các hoạt
động của Cơ quan Bộ; quản lý quỹ và giải quyết các thủ tục về kinh phí phục vụ
hoạt động của Cơ quan Bộ, các nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, môi
trường, chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí sự nghiệp khác giao qua Văn
phòng Bộ; chủ trì kiểm tra việc thanh quyết toán các nguồn kinh phí nêu trên
theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý công tác báo chí, xuất bản
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; đầu mối quan hệ và cung cấp thông tin
cho các cơ quan thông tin đại chúng; đầu mối giúp lãnh đạo
Bộ tổ chức các cuộc họp báo với cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước;
thực hiện việc điểm báo phục vụ lãnh đạo Bộ và thông báo ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề được
nêu trên báo chí.
9. Tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác sử dụng các dịch vụ mạng và tài nguyên mạng, các giải pháp bảo đảm
an toàn, an ninh hệ thống mạng của Cơ quan Bộ. Xây dựng, quản lý Trung tâm tích
hợp dữ liệu của Cơ quan Bộ; Xây dựng và quản lý vận hành các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của Cơ quan Bộ.
10. Thực hiện công tác lễ tân và hậu
cần phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm việc của Bộ; công tác lễ tân, hậu cần
phục vụ các đoàn khách trong nước và quốc tế đến làm việc tại Bộ và công tác hậu
cần phục vụ các đoàn công tác của Bộ.
11. Tham mưu, phối hợp tổ chức thực
hiện công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, phòng chống
cháy, nổ, bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh lao động, phòng chống ma
túy và các tệ nạn xã hội tại Cơ quan Bộ.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo về công
tác Quốc phòng, An ninh của Bộ, Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện công tác
Quốc phòng, An ninh tại Bộ Công Thương. Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng, cấp ủy Đảng,
Bộ trưởng quản lý về công tác quốc phòng, quân sự; phối hợp với các cơ quan
liên quan thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ về công tác Quốc phòng và
An ninh, động viên quốc phòng và các công tác khác liên quan về quốc phòng của
Bộ theo quy định.
13. Quản lý Văn phòng đại diện của
Văn phòng Bộ tại Thành phố Đà Nẵng. Thực hiện công tác hậu
cần và chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm các hoạt động của Bộ tại Thành
phố Đà Nẵng và các địa phương khu vực miền Trung.
14. Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự trù
kinh phí đoàn vào, đoàn ra, hội nghị, hội thảo quốc tế hàng năm, tổ chức các
đoàn Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài; chủ trì tổng hợp việc xây dựng, thông
báo và theo dõi thực hiện kế hoạch đoàn vào, đoàn ra hàng năm của Bộ.
15. Đầu mối thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của ngành Công Thương.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
14. CỤC CÔNG TÁC PHÍA NAM
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công tác phía Nam là tổ chức
trực thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công
tác quản trị nội bộ của Bộ và thực hiện nhiệm vụ phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ Công Thương tại các tỉnh phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh
miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ) về
công tác chuyên môn, đối ngoại, cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến
chính sách ngành Công Thương, bảo đảm các điều kiện vật chất, hậu cần cho hoạt
động của Bộ Công Thương, Bộ trưởng tại địa bàn các tỉnh phía Nam.
2. Cục Công tác phía Nam có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1 .Tham mưu và thực hiện nhiệm vụ
giúp Bộ trưởng:
a) Tham gia, phối hợp với các Vụ, Tổng
cục, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ đôn đốc, triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Bộ tại các tỉnh
phía Nam theo phân công của Bộ;
b) Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ tham
gia xây dựng đề án, dự án, các báo cáo phát triển công nghiệp, thương mại, kinh
tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long
theo phân công của Bộ trưởng;
c) Tham dự các cuộc họp, làm việc do
các Bộ, ngành, địa phương mời, theo sự ủy quyền của Bộ trưởng và có trách nhiệm
báo cáo Bộ về nội dung, kết luận các cuộc họp đó để nắm tình hình, phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành của Bộ và của Bộ trưởng;
d) Tham gia hệ thống đối thoại doanh
nghiệp (về lĩnh vực công nghiệp và thương mại) do Chính quyền Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh phía Nam tổ chức;
đ) Thường trực Tiểu ban công tác
phòng chống lụt, bão, phòng cháy, chữa cháy của Bộ tại các tỉnh phía Nam;
e) Chủ trì hoặc tham gia đoàn công
tác, đoàn kiểm tra chuyên ngành, tổ giám sát, kiểm tra thực hiện những công việc
thuộc thẩm quyền của Bộ đối với các đơn vị, tổ chức liên quan tại các tỉnh phía
Nam, theo phân công của Bộ.
2. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
trong công tác đối ngoại trong nước và quốc tế tại các tỉnh phía Nam:
a) Giữ mối quan hệ công tác với các
cơ quan ngoại giao (Lãnh sự quán, Thương vụ các nước) có trụ sở đặt tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
b) Thực hiện công tác lễ tân, tiếp và
làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc phạm vi công tác đối ngoại
của Bộ Công Thương theo phân công của Bộ.
3. Bảo đảm cung cấp thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chính sách ngành Công Thương phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ Công Thương tại các tỉnh phía Nam:
a) Cung cấp thông tin, theo dõi, tổng
hợp tình hình, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất; kiến nghị, đề xuất
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Bộ và của Bộ trưởng về thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, những nhiệm vụ
trọng tâm cần thiết tập trung chỉ đạo, điều hành thuộc địa bàn các tỉnh phía
Nam;
b) Đầu mối, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tuyên truyền cơ chế, chính sách của
ngành Công Thương; thông báo văn bản, biên bản các hội nghị, cuộc họp của Lãnh
đạo Bộ với các đơn vị ở các tỉnh phía Nam theo phân công; bảo đảm thông tin phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ và của Bộ trưởng đối với các đơn vị thuộc
Ngành tại các tỉnh phía Nam;
c) Giúp Bộ trưởng thực hiện công tác
phối hợp giữa Bộ Công Thương với các cơ quan Đảng, chính quyền, các Sở Công
Thương tại các tỉnh phía Nam thuộc địa bàn phụ trách;
d) Xây dựng và tổ chức quản lý
website của Cục theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Văn phòng Bộ quản lý
việc sử dụng các loại mẫu giấy phép phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ tại
các tỉnh phía Nam theo phân công của Bộ.
4. Thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ của cơ quan. Là đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến Bộ Công Thương đối với các đơn vị thuộc khu vực phía Nam theo ủy quyền
của Bộ trưởng.
5. Thực hiện công tác quản trị, bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ các hoạt động của Bộ và của Bộ trưởng
theo kế hoạch, chương trình công tác của Bộ tại các tỉnh phía Nam:
a) Phối hợp với Văn phòng Bộ, các cơ
quan thuộc Bộ, thực hiện công tác hậu cần, chuẩn bị các điều
kiện cần thiết tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, giao ban, làm việc của
Bộ được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam theo nhiệm vụ được
Bộ giao và quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các đơn vị tổ chức
đón tiếp Lãnh đạo Bộ, các cơ quan thuộc Bộ, các đoàn công tác, đoàn khách trong
và ngoài nước đến công tác tại địa bàn phía Nam theo chỉ đạo của Bộ hoặc theo
chương trình, kế hoạch công tác được Bộ phê duyệt;
c) Quản lý, khai thác cơ sở vật chất,
tài sản, trang thiết bị, phương tiện, xe ô tô đảm bảo điều kiện làm việc và phục
vụ công tác của Bộ theo nhiệm vụ của Cục và quy định của pháp luật;
d) Làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở
vật chất của Bộ ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết
định của Bộ.
6. Xây dựng và thực hiện Chương trình
cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách
hành chính của Bộ.
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức
thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện ngân
sách được phân bổ theo quy định của pháp luật:
a) Lập dự toán và tổ chức thực hiện dự
toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của
Vụ Tài chính;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính theo dõi
việc sử dụng ngân sách nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; theo dõi
tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước tại các tỉnh phía Nam khi
được Lãnh đạo Bộ phân công.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo sự ủy quyền của Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ.
15. CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Điều tiết điện lực là cơ quan
trực thuộc Bộ Công thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công
thương quản lý nhà nước về điều tiết hoạt động điện lực; tổ chức thực hiện nhiệm
vụ điều tiết hoạt động điện lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng,
sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng,
minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
2. Cục Điều tiết điện lực có tư cách
pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí hoạt động điện lực.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Điều tiết điện lực thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Công thương để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ban hành:
a) Quy định phương án lập, trình tự,
thủ tục ban hành giá bán lẻ điện;
b) Biểu giá bán lẻ điện;
c) Quy định các hành vi vi phạm và
hình thức xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động điện lực.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê
duyệt hoặc ban hành:
a) Quy định điều kiện, trình tự, thủ
tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý Giấy phép hoạt động điện lực;
b) Quy định trình
tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi phí tối thiểu và trình tự
thực hiện;
c) Quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện;
d) Đề án thiết kế thị trường điện các
cấp độ;
đ) Các quy định về hoạt động của thị
trường điện lực, bao gồm: quy định vận hành thị trường điện; quy định lưới điện
truyền tải; quy định lưới điện phân phối; quy định đo đếm điện năng; quy định
áp dụng hợp đồng mua bán điện mẫu;
e) Các quy định về phương pháp lập,
trình tự, thủ tục thẩm định và ban hành các loại giá và phí trong hoạt động điện
lực theo quy định của pháp luật;
g) Quy định về kiểm tra hoạt động điện
lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công thương chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình và các quy định về điều tiết điện lực sau khi được phê
duyệt.
4. Ban hành theo
thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về điều tiết điện lực;
các văn bản cá biệt; văn bản quy phạm nội bộ theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ về điều tiết
hoạt động điện lực và thị trường điện lực, bao gồm:
a) Thẩm định quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Công bố danh mục các dự án nguồn
và lưới điện truyền tải cần đầu tư phát triển hàng năm theo quy định được duyệt;
theo dõi việc thực hiện kế hoạch các dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới
điện truyền tải, lưới điện phân phối theo quy hoạch phát triển điện lực đã được
phê duyệt;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
Giấy phép hoạt động điện lực;
d) Ban hành các loại giá và phí của
hoạt động điện lực, bao gồm: khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện; giá
truyền tải điện; giá phân phối điện; phí tham gia thị trường điện lực; phí giao
dịch thị trường; phí điều độ hệ thống điện; phí sử dụng các dịch vụ phụ trợ và
các phí khác;
đ) Phê duyệt hợp đồng mua bán điện
song phương có thời hạn (Power Purchase Agreement - PPA) do các đơn vị phát điện
và mua điện trình;
e) Kiểm tra, giám sát tình hình cung
cấp điện và điều hành hệ thống điện để đảm bảo cân bằng cung - cầu điện;
g) Đề xuất các
giải pháp khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư phát triển các công trình nguồn điện,
lưới điện bảo đảm cân bằng cung - cầu dài hạn và vận hành hệ thống điện ổn định,
an toàn, tin cậy có mức độ dự phòng hợp lý, có chi phí sản xuất, vận hành thấp
nhất.
h) Xác định, công bố tỷ lệ công suất
và điện năng giữa hình thức mua, bán thông qua hợp đồng song phương có thời hạn
và mua bán giao ngay cho các đơn vị phát điện cho các cấp độ phát triển của thị
trường điện lực;
i) Xác định tình trạng mang tải của
lưới điện theo đề nghị của đơn vị điện lực;
k) Phê duyệt phương thức hỗ trợ tài
chính các dự án thực hiện quản lý nhu cầu điện (Demand-Side Management - DSM)
và tiết kiệm năng lượng (Energy Efficiency - EE);
l) Điều tiết hoạt động của thị trường
điện lực; kiến nghị cấp có thẩm quyền các phương án về sáp nhập hoặc chia tách
các đơn vị hoạt động điện lực nhằm bảo đảm hoạt động cạnh tranh minh bạch của
thị trường điện lực;
m) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện: quy định
vận hành thị trường điện lực; Giấy phép hoạt động điện lực; hợp đồng mua bán điện
song phương có thời hạn (PPA); biểu giá điện và phí các loại; các chương trình, dự án quản lý nhu cầu điện (DSM) và tiết kiệm năng lượng (EE)
được duyệt; các quy định khác của pháp luật về hoạt động điện lực và thị trường
điện lực;
6. Tham gia xây dựng quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia; xây dựng chương trình tái cơ cấu ngành điện và mô hình
thị trường điện các cấp độ phù hợp với lộ trình hình thành và phát triển thị
trường điện lực Việt Nam và trình Bộ trưởng Bộ Công thương để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều
tiết điện lực và phát triển thị trường điện lực, các hoạt động liên quan tới
liên kết lưới điện khu vực và phát triển thị trường điện lực các nước tiểu vùng
sông Mê Kông (Greater Mekong Subregion - GMS) và ASEAN.
8. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ trong hoạt động điều tiết điện lực.
9. Tổ chức đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng các yêu cầu của hoạt động điều tiết điện lực và vận hành thị
trường ở các cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
10. Lập báo cáo hàng năm về tổng kết,
đánh giá tình hình hoạt động điều tiết và vận hành của thị trường điện lực theo
quy định.
11. Sử dụng ngân sách nhà nước được cấp,
các khoản thu phí và lệ phí cấp phép, ghi điều tiết điện lực và các phí khác
theo quy định của pháp luật.
12. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính
trong lĩnh vực điều tiết điện lực theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công
thương.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Công thương.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công thương giao và theo quy định của pháp luật.
16. CỤC CÔNG NGHIỆP
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công nghiệp là tổ chức của Bộ
Công Thương, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực
thi pháp luật về công nghiệp gồm: cơ khí, luyện kim, khai thác và chế biến
khoáng sản (trừ dầu khí, than và vật liệu xây dựng), công nghiệp điện tử, công
nghiệp phần cứng, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác; công nghiệp hỗ trợ; thực hiện hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh
vực, phạm vi quản lý của Cục.
2. Cục Công nghiệp có tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có con dấu để hoạt động và giao dịch
theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê
duyệt, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chiến lược,
cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn
bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
3. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các
chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm
vi quản lý của Cục.
4. Giúp Bộ trưởng các nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ chức xây dựng thực hiện việc quản
lý và phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác
mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng), công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp điện tử, công nghiệp phần cứng, công nghiệp công nghệ cao và các ngành
công nghiệp khác... theo quy định của pháp luật; Thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi, hậu kiểm, gia hạn các loại giấy phép, giấy xác nhận theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và của Cục.
b) Hướng dẫn, triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch ngành được duyệt. Chủ trì việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chiến lược, quy hoạch ngành theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ các văn bản nêu trên nếu không còn phù hợp;
đề xuất, kiến
nghị xử lý các vi phạm về quản lý thuộc ngành.
d) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế, chính sách phát triển ngành, chính sách khai thác, chế biến và sử dụng hợp
lý tài nguyên khoáng sản. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục
các sản phẩm cơ khí, luyện kim, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Chủ trì thẩm định, trình Bộ phê
duyệt các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo thẩm quyền quy định:
- Chủ trì thẩm định các dự án; thẩm định về thiết kế cơ sở các dự
án đầu tư chuyên ngành nhóm A (không phân biệt nguồn vốn)
theo quy định;
- Chủ trì thẩm định danh mục các dự
án nhóm A, B ngành của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, công ty 100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần
do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước. Phối hợp góp ý kiến các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý.
e) Tổ chức xây dựng và quản lý định mức
kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành theo quy định của
pháp luật.
g) Chủ trì xây dựng, giải quyết hoặc
đề xuất với Bộ trưởng cơ chế, chính sách, biện pháp giải quyết các vấn đề cụ thể
về hoạt động xuất nhập khẩu khoáng sản; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu các loại
khoáng sản (trừ dầu khí, than và vật liệu xây dựng).
h) Chủ trì thẩm định, trình Bộ cấp giấy
phép kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ quản lý
theo phân cấp.
i) Chủ trì giúp Bộ trưởng trong lĩnh
vực được phân công quản lý việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty thuộc
Bộ (100% vốn nhà nước hoặc được giao quản lý, các công ty cổ phần do Bộ được
giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước) thuộc ngành theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức triển khai các dự án, đề
án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phạm vi quản lý của Cục.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
7. Xây dựng và thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính của Bộ Công Thương.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước cho cán bộ,
công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
9. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được giao và các khoản thu khác quy định của
pháp luật.
10. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ trong
công tác lập, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án ngành công nghiệp có liên quan đến công tác quốc phòng và điều tra, khảo sát năng lực sản xuất quốc phòng của các cơ sở công nghiệp dân
sự thuộc lĩnh vực quản lý.
17. CỤC ĐIỆN LỰC VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
Bộ Công Thương quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Điện lực
và Năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật.
2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp; có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo
nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điện lực,
năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
b) Chiến lược, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, lãnh thổ, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hành động, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc
phòng về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
c) Cơ chế, chính sách để khuyến khích
và đảm bảo phát triển điện lực và năng lượng tái tạo;
d) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn quốc gia trong lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
e) Tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành và định
mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực điện lực, năng lượng mới và năng lượng
tái tạo.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ, quy định nội bộ, văn bản cá biệt khác thuộc phạm vi quản lý của
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
4. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương đối với các
dự án điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Thực hiện chức năng Cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương đối với công trình, dự án
trong lĩnh vực điện lực và năng lượng tái tạo.
5. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực
hiện các chức năng quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu trong các Tập đoàn, Tổng công
ty nhà nước ngành điện lực;
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về điện lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
7. Về phát triển điện lực:
a) Tổ chức xây dựng và thẩm định để Bộ
trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển
ngành điện, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển năng
lượng mới, năng lượng tái tạo quốc gia;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, quy hoạch các trung tâm điện lực, quy hoạch bậc thang thủy điện và
quy hoạch thủy điện nhỏ các dòng sông;
c) Quản lý và kiểm tra thực hiện các
quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; Thực hiện thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định và phân cấp của thanh tra ngành
Công Thương;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, tổ chức
đàm phán để ký kết các hồ sơ dự án, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các dự án, giải quyết các vướng mắc và tranh chấp
liên quan tới các dự án điện đầu tư theo hình thức BOT theo quy định của pháp
luật.
đ) Thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ
thiết kế công trình xây dựng các dự án điện lực và tổ chức kiểm tra công tác
nhiệm vụ quản lý chất lượng các công trình điện lực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương theo phân cấp của Luật Xây dựng và các văn bản
hướng dẫn;
8. Về phát triển điện hạt nhân:
a) Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Công
Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch địa điểm và kế hoạch phát
triển nhà máy điện hạt nhân, lựa chọn địa điểm các nhà máy, chính sách và cơ chế
bảo đảm cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân;
b) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành hoặc công nhận để áp dụng các quy phạm kỹ thuật tổ máy điện hạt
nhân, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành các nhà máy điện
hạt nhân; quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp và quản lý giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân;
c) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý dự
án, thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp đặt các nhà máy điện hạt nhân, đào tạo cán
bộ và công nhân kỹ thuật quản lý vận hành các nhà máy điện hạt nhân theo phân
công của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
9. Về năng lượng mới và năng lượng
tái tạo:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt quy hoạch tiềm năng phát triển năng lượng
mới, năng lượng tái tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
các chương trình mục tiêu quốc gia về năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
b) Tổ chức quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển năng lượng mới,
năng lượng tái tạo;
c) Thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ
thiết kế công trình xây dựng các dự án năng lượng tái tạo và tổ chức kiểm tra
công tác nghiệm thu quản lý chất lượng các công trình xây dựng năng lượng tái tạo
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo phân cấp của Luật Xây dựng và các
văn bản hướng dẫn;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về điện
lực, năng lượng mới và năng lượng tái tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương: vận động và hoàn tất các thủ tục cần thiết để tiếp nhận các dự án
ODA cho ngành điện lực; đại diện Việt Nam trong các tổ chức hợp tác quốc tế
song phương và đa phương về điện lực theo phân công của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
11. Tổ chức đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trong lĩnh vực điện lực,
năng lượng mới và năng lượng tái tạo; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách thu hút nhân lực cho hoạt động của lĩnh vực điện lực, năng lượng mới
và năng lượng tái tạo.
12. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao; được sử dụng tư vấn trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính
theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công Thương.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý của Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.
15. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp
việc Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao và theo quy định của pháp luật.
18. CỤC CẠNH TRANH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh
tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác
theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban
hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Phát hiện
và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản
đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
4. Về cạnh
tranh:
a) Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội
đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức điều tra, xử lý hoặc đề xuất
biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh theo quy định
của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng quyết định;
d) Kiểm soát quá trình tập trung kinh
tế;
đ) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền,
về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, về các trường hợp miễn trừ;
5. Về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
a) Tiếp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung áp dụng trên phạm vi cả nước
hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền; xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
c) Công khai danh sách tổ chức, cá
nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trên các phương tiện thông
tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Cục.
6. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng
và thực thi pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng tư vấn trong và
ngoài nước trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công việc theo quy định
của pháp luật.
8. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật.
9. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực cạnh tranh và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
10. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý cạnh tranh
và bảo vệ người tiêu dùng.
11. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của
các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực quản lý cạnh tranh và bảo
vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu,
quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
13. Kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
19. CỤC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức
thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực chống
bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; đối phó với các vụ kiện trong thương mại
quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ theo
quy định của pháp luật.
2. Cục Phòng vệ thương mại có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt
động do ngân sách Nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chống bán phá giá,
chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
ban hành. Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền
về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với
quy định của pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp
tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động chống bán phá giá,
chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp
tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Thụ lý, tổ chức điều tra việc nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam để đề xuất áp dụng các biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương
ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời và
quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo kết quả điều tra lên Hội đồng
xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ xem xét, trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn thực hiện, rà soát việc chấp hành các quyết định áp dụng
các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
9. Cảnh báo sớm các vụ kiện chống bán
phá giá; chủ trì hoặc phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng trong
việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước
ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thực hiện
các công việc liên quan đến giải quyết tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ
thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế khác.
10. Đầu mối, phối hợp với các Bộ,
ngành đối thoại về quy chế kinh tế thị trường với các quốc gia, vùng lãnh thổ;
chủ trì hoặc tham gia đàm phán vấn đề cạnh tranh và phòng vệ thương mại trong
các điều ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
11. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng
và thực thi pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự
vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
12. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao; được sử dụng tư vấn trong và ngoài nước trong trường
hợp cần thiết theo yêu cầu của công việc theo quy định của pháp luật.
13. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật.
14. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực chống bán phá giá, chống
trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
15. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chống bán phá giá,
chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam.
16. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của
các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng
các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
17. Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước,
các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật về chống bán phá
giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam.
18. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Bộ.
19. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ
về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
20. CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Xúc tiến thương mại là tổ chức
trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương
mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và
thương hiệu theo quy định của pháp luật.
2. Cục Xúc tiến thương mại có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban
hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chương trình, dự
án, đề án, chiến lược, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy chế quản lý về hoạt động xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn
bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số văn bản liên quan đến quản lý nhà nước
về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương
hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự
án, đề án về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương
và thương hiệu theo quy định của pháp luật.
4. Về xúc tiến thương mại và xúc tiến
đầu tư phát triển ngành Công Thương:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng
và ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, chiến lược, chính sách
xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình Xúc tiến
thương mại quốc gia; chỉ đạo, điều phối, phối hợp, hỗ trợ các tổ chức xúc tiến
thương mại Chính phủ, phi Chính phủ hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định
của pháp luật;
c) Trình Bộ trưởng quy định nội dung,
điều kiện hoạt động, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung,
điều kiện hoạt động về hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách
nhà nước cấp hàng năm cho các hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn
quốc;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công
Thương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương theo quy định của
pháp luật;
g) Phối hợp với bộ phận làm công tác
kinh tế, thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương;
h) Nghiên cứu thị trường nhằm hoạch định
chính sách xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và
hỗ trợ doanh nghiệp; thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thị trường phục vụ các
cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế;
i) Tổ chức và thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương; tổ chức hoạt
động giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài; quản lý các Trung tâm giới thiệu sản phẩm,
Trung tâm thương mại, Trung tâm/ Văn phòng xúc tiến thương mại của Việt Nam ở
nước ngoài.
5. Xây dựng, quản lý Chương trình
Truyền hình Công Thương để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
6. Về quản lý hoạt động Văn phòng đại
diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành
các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng
và ban hành quy định về quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên
quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
b) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn và tổ chức
thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép của
Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức
khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
7. Về thương hiệu:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan và tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và thực hiện Chương
trình Thương hiệu Quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức hướng
dẫn, thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia; quảng bá hình ảnh đất nước,
hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh
nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
8. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của
các hội ngành nghề trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển
ngành Công Thương và thương hiệu theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và
thương hiệu theo phân công của Bộ.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ,
chuyên môn về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương
và thương hiệu.
11. Tổ chức nghiên cứu và triển khai
nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
thông tin về xúc tiến thương mại, thương hiệu, xúc tiến đầu tư phát triển ngành
Công Thương.
12. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Bộ.
13. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xúc tiến thương mại, xúc tiến
đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.
14. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ
về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng giao.
21. CỤC CÔNG THƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Công Thương địa phương là tổ
chức của Bộ Công Thương, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và
tổ chức thực thi pháp luật về: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến công,
cụm công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa; tổng hợp tình hình phát
triển thương mại và thị trường tại các địa phương trong cả nước; thực hiện hoạt
động dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục.
2. Cục Công Thương địa phương có tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có con dấu để hoạt động
và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê
duyệt, ban hành hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chiến lược,
cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Ban hành các văn bản cá biệt, văn
bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
3. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các
chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm
vi quản lý của Cục.
4. Về công nghiệp địa phương:
a) Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng
ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở địa
phương và vùng lãnh thổ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì tổng hợp, trình Bộ trưởng
phê duyệt hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch,
chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
ở địa phương và vùng lãnh thổ (trừ các dự án do các doanh
nghiệp thuộc Bộ Công Thương đầu tư);
c) Tổng hợp kế hoạch, theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên các
địa bàn; giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án và báo
cáo đánh giá tiềm năng, tình hình phát triển công nghiệp; đề xuất định hướng,
giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của các địa phương và
vùng lãnh thổ;
d) Tổ chức xây dựng, thực hiện hoặc
phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến hỗ trợ phát triển công
nghiệp và thương mại ở trong nước và ngoài nước; các chương trình, đề án khoa học công nghệ, môi trường, sản xuất sạch hơn, vệ sinh an toàn
thực phẩm; các dự án phát triển điện nông thôn và năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, tiết kiệm năng lượng đối với các địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản
xuất, quản lý, khoa học công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin và tổ chức
hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu và phát triển sản
phẩm công nghiệp địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Đầu mối giúp Bộ trưởng trong các
Ban Chỉ đạo phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên và Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ.
5. Về khuyến công:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng Chương trình Khuyến
công quốc gia từng giai đoạn trình Bộ trưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
c) Chủ trì xây dựng đề án, kế hoạch
và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt và
tổ chức triển khai thực hiện;
d) Chủ trì xây dựng chương trình,
giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công;
đ) Giúp Bộ trưởng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác bình chọn,
tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; hỗ trợ phát triển sản xuất
và quảng bá các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
6. Về cụm công nghiệp:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Xây dựng danh mục các dự án để kêu
gọi đầu tư và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư vào các cụm
công nghiệp địa phương;
c) Thẩm định, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ
vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cân đối,
bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Đầu mối phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của các cụm công
nghiệp trên cả nước.
7. Về phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa:
a) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng
ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề
án, kế hoạch, cơ chế, chính sách, dự án, đề án, văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch xúc tiến, hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan để cung cấp thông tin về xúc tiến, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa và hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
8. Xây dựng, tổ chức triển khai đề
án, dự án cho các cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
9. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tổ chức các hoạt động kêu gọi, xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương và vùng lãnh thổ.
10. Giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo, tổng hợp báo cáo về hoạt động quản lý nhà nước về: Công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, khuyến công, cụm công nghiệp, phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa, thương mại và thị trường trong nước của các Sở Công
Thương.
11. Giúp Bộ trưởng phối hợp với các bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề
công nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan trong các hoạt động phát triển:
Công nghiệp; cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
thương mại và thị trường trong nước của các địa phương theo quy định.
12. Tổ chức triển khai các dự án, đề
án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong phạm vi quản lý của Cục.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức khối công thương địa
phương thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục.
15. Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Bộ trưởng xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các
địa phương (bao gồm cả phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu
tú).
16. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
17. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Bộ Công Thương.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước cho cán bộ,
công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được giao và các khoản thu khác quy định của
pháp luật.
20. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
thông tấn, báo chí, đơn vị truyền thông xây dựng, triển khai thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến về phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp và hoạt động khuyến công, thương mại và
thị trường trong nước ở các địa phương trên phạm vi cả nước.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
22. CỤC XUẤT NHẬP KHẨU
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc
Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản
lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới, xuất xứ hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc
tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Cục Xuất nhập khẩu có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động
do ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà
nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban
hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, cơ chế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước
ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa
trong phạm vi cả nước và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, cơ chế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước
ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa và
dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
thương mại biên giới, các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ
theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập
khẩu, thương mại biên giới:
a) Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính
sách về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng
hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất xứ hàng hóa đã được cấp có thẩm quyền ban hành và cơ chế, chính
sách về quản lý hoạt động thương mại biên giới.
- Tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức
triển khai, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh
giá việc thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa
đã được cấp có thẩm quyền ban hành; cơ chế, chính sách, chiến lược, chương
trình, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật, quy định quản lý, điều hành và
phát triển hoạt động thương mại biên giới.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban
chỉ đạo Thương mại biên giới. Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc điều hành Ban
Chỉ đạo Thương mại biên giới.
b) Trình Bộ trưởng ban hành quy định
và cấp các loại giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có điều kiện, điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; giấy phép về chỉ tiêu, hạn mức, hạn ngạch, hạn
ngạch thuế quan, giấy phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh gỗ, quá cảnh
vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị quân sự phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng, giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định của
pháp luật;
c) Tham mưu giúp
Bộ trưởng thực hiện điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, bảo đảm cán cân
thương mại hợp lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
đ) Tham mưu giúp Bộ trưởng tham gia
đàm phán, ký kết các hiệp định song phương về mở cửa thị trường, các thỏa thuận
công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn; tham gia xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại phù hợp với quy định và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Giúp Bộ trưởng tham gia, thực hiện đàm phán các vấn đề có liên
quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa;
về kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị quyết của Liên hợp quốc,
điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là bên tham gia hoặc ký kết;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực
hiện quy định hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, đại lý mua,
bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; thực hiện cơ chế hoạt động xuất
nhập khẩu của các khu thương mại tự do, khu bảo thuế, khu phi thuế quan trong
các khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện cấp các loại giấy
phép, giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế
theo ủy quyền của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;
h) Chủ trì tham gia với các đơn vị của
Bộ Tài Chính về chính sách thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, chính sách
về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, kho
ngoại quan, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;
i) Tham gia hoạt động hỗ trợ xuất nhập
khẩu: Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất
khẩu hàng hóa, cân đối tiền hàng, cán cân thương mại, ghi nhãn hàng hóa, thương
hiệu và quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam;
k) Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ,
ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa theo quy định của
pháp luật.
5. Quản lý nhà nước về xuất xứ hàng
hóa:
a) Trình Bộ trưởng ban hành quy định
về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; phương án đàm phán về xuất xứ hàng hóa trong
các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng chủ trì
đàm phán với các nước có liên quan có xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thỏa
thuận song phương và đa phương;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực
hiện quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức ban hành các biểu mẫu về
xuất xứ hàng hóa;
d) Tổ chức cấp và kiểm tra thực hiện
các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý hoạt động kinh doanh của các
cửa hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng
Thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại trong WTO (gọi tắt là
Văn phòng TBT) của Bộ Công Thương.
8. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng
Thông báo và điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO (gọi
tắt là Văn phòng SPS) của Bộ Công Thương.
9. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với
các hội ngành nghề trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại biên giới theo
phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật
và nghiệp vụ, chuyên môn về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới,
xuất xứ hàng hóa, thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên
giới theo phân công của Bộ.
12. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa, thương mại biên giới, thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương; thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế, hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài.
13. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại
biên giới, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại biên giới theo phân công của Bộ.
15. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức
thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được cấp, các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
23. CỤC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
I. Vị trí, chức năng
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về an toàn và bảo vệ môi trường ngành
công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: Cơ khí, luyện kim, điện,
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, công nghiệp công
nghệ cao, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến khác; tổ
chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Cục theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có
con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt
chiến lược, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, quy chế quản lý chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn, an
toàn đập, vật liệu nổ công nghiệp, bảo vệ môi trường và công nghiệp môi trường
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định về an toàn, an toàn đập, vật liệu nổ công nghiệp và bảo vệ môi
trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Ban hành văn bản cá biệt, văn bản
chuyên ngành thuộc thẩm quyền của Cục.
5. Về an toàn kỹ thuật và an toàn, vệ
sinh lao động
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý hoạt động kiểm định thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì thẩm định trình Lãnh đạo Bộ
cấp, gia hạn, cấp lại: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền cấp của Bộ; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
kiểm định thiết bị, dụng cụ điện.
d) Chủ trì sát hạch và cấp, cấp lại
Chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền của Bộ.
đ) Chủ trì thẩm định, chấp thuận
Chương trình quản lý an toàn; Báo cáo đánh giá rủi ro; Kế
hoạch ứng phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì thẩm định các giải pháp an
toàn trong các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; Chủ trì hoặc phối hợp với
các tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân gây sự cố, tai
nạn lao động có liên quan đến an toàn theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối quản lý công tác phòng
cháy, chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
h) Đầu mối tổ chức, thực hiện Tháng
an toàn, vệ sinh lao động; Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
6. Về quản lý an toàn đập
a) Chủ trì thực hiện quản lý an toàn
đập thủy điện và các đập khác thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng cấp,
gia hạn, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm
vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập.
c) Thẩm định, trình Bộ trưởng ban
hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh nhiệm
vụ các hồ chứa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
7. Về vật liệu nổ công nghiệp
a) Chủ trì quản lý vật liệu nổ công
nghiệp, chất lượng công trình xây dựng liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép:
Kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì huấn luyện, bồi dưỡng về kỹ
thuật an toàn đối với chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và các đối tượng liên quan đến vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về bảo vệ môi trường
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý
của Bộ;
b) Chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
các chiến lược, quy hoạch, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ theo quy định
của pháp luật;
c) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức
thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thẩm định các hạng mục công trình
bảo vệ môi trường các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của
pháp luật.
đ) Hướng dẫn thực hiện quan trắc môi
trường; quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương;
e) Tổ chức phổ biến các thông tin về
các sản phẩm, công nghệ thân thiện môi trường.
f) Giúp Bộ trưởng quản lý nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
9. Về công nghiệp môi trường
a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng và phát triển ngành công nghiệp môi trường;
b. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra
giám sát thực hiện phát triển ngành công nghiệp môi trường.
c. Chủ trì tổ chức thực hiện đề án
phát triển ngành công nghiệp môi trường;
10. Về khoa học và công nghệ:
Tổ chức triển khai các dự án, đề án,
đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về an toàn, bảo vệ môi trường và công nghiệp
môi trường; chuyển giao, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất
công nghiệp.
11. Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về an toàn, bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật.
12. Về hợp tác quốc tế:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về
an toàn, bảo vệ môi trường và công nghiệp môi trường theo quy định của pháp luật.
13. Về huấn luyện
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn, bảo vệ môi trường cho người
sử dụng lao động, người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý của Sở Công Thương về
an toàn, bảo vệ môi trường
14. Về Phòng chống thiên tai và ứng cứu
khẩn cấp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
công tác ứng phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn thuộc trách nhiệm của Bộ;
b) Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ.
15. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
16. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu, nội dung chương trình cải cách
hành chính của Bộ.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức theo phân cấp của Bộ.
18. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
24. CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ KINH TẾ SỐ
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế
số là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương
mại điện tử và kinh tế số.
2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế
số có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định
của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành
hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, cơ chế, chính sách phát triển, hỗ trợ,
tiêu chuẩn kỹ thuật về thương mại điện tử và kinh tế số thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, đề án, cơ chế, chính sách về
thương mại điện tử và kinh tế số sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động thương mại điện tử, kinh tế số,
các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Các nhiệm vụ cụ thể:
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng để trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chiến
lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển thương mại điện tử và
kinh tế số. Hướng dẫn, thẩm định, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết
tình hình thực hiện các chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực
thương mại điện tử và kinh tế số.
b) Định hướng phát triển và xây dựng
khung pháp lý khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển những mô hình kinh
doanh mới trên nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng
công nghệ số điều chỉnh những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng công nghệ số.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm
tra hoạt động và việc thực hiện các chính sách, pháp luật, quy định về thương mại
điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số theo
quy định của pháp luật.
d) Tham gia theo thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp trong hoạt động thương mại điện tử và hoạt động kinh tế số.
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và
ban hành các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thương mại điện tử
và ứng dụng kinh tế số.
e) Đầu mối phối hợp với các bộ ngành, địa phương và các cơ quan hữu quan đẩy mạnh việc
cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
g) Nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển
khai các công nghệ mới để hỗ trợ doanh nghiệp kết nối theo cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
h) Thiết lập và vận hành những hạ tầng
thiết yếu cho thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ thuật
dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt
động thương mại điện tử, công nghệ thông tin và kinh tế số ngành Công Thương.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan hữu quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách và pháp luật về
thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
7. Chủ trì hoặc tham gia triển khai
các hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số. Tham
mưu cho Bộ trưởng quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
8. Chủ trì hoặc tham gia triển khai
các dự án, chương trình phát triển thương mại điện tử và ứng dụng kinh tế số.
Thẩm định các dự án, chương trình liên quan tới phát triển thương mại điện tử
và kinh tế số theo thẩm quyền.
9. Chủ trì xây dựng kế hoạch, chiến
lược ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, giám sát hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các đơn vị thuộc ngành Công Thương.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật
và nghiệp vụ, chuyên môn về thương mại điện tử và kinh tế số cho công chức làm công tác thương mại điện tử,
công nghệ thông tin và kinh tế số ngành Công Thương.
11. Tổ chức nghiên cứu và triển khai
nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về thương mại điện tử,
công nghệ thông tin và kinh tế số trong ngành Công Thương.
12. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động thương mại điện tử và kinh tế số
trong ngành Công Thương và trong hoạt động quản lý nhà nước của Bộ.
13. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đề xuất biện pháp xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ.
14. Xây dựng và thực hiện Chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Bộ.
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
25. CỤC HÓA CHẤT
I. Vị trí và chức năng
1. Cục Hóa chất là tổ chức trực thuộc
Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản
lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất theo
quy định của pháp luật.
2. Cục Hóa chất có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Công
Thương trình cấp có thẩm quyền quyết định, ban hành:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo Nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Dự thảo Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động hóa chất;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn về công nghiệp hóa chất quốc gia; các đề án, chương trình,
cơ chế, chính sách về lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; chương trình đàm phán, ký kết gia nhập các điều ước quốc tế về hóa chất;
c) Danh mục hóa chất quốc gia; cơ sở
dữ liệu hóa chất quốc gia; danh mục tiền chất trong lĩnh vực
công nghiệp; danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; danh mục hóa
chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, danh mục hóa chất cấm; danh mục hóa chất phải
khai báo; danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Hồ sơ cho phép sản xuất, xuất nhập
khẩu, sử dụng hóa chất cấm cho các mục đích đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban
hành:
a) Chiến lược, quy hoạch phát triển,
kế hoạch phát triển 05 năm một số phân ngành quan trọng thuộc công nghiệp hóa
chất, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Quy định, quy chuẩn kỹ thuật, các
quy trình nghiệp vụ chuyên ngành hóa chất; quy định về điều
kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, khoảng cách an toàn đối
với các cơ sở hoạt động hóa chất theo quy định của pháp luật; quy định điều kiện
và chỉ định tổ chức đánh giá hóa chất mới; quy định quản lý tiền chất trong
lĩnh vực công nghiệp; quy định quản lý tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công
nghiệp; quy định về hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh và hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật
c) Quy định quản lý hoạt động: phân
loại, ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về
phân loại và ghi nhãn hóa chất; khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất;
đăng ký hóa chất mới.
d) Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết
kế cơ sở các công trình xây dựng chuyên
ngành hóa chất; thẩm định thiết kế cơ sở các dự án sản xuất tiền chất thuốc nổ
theo quy định của pháp luật; Kiểm tra công tác nghiệm thu dự án đầu tư chuyên
ngành hóa chất trước khi đưa vào hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ
phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Theo dõi, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các quy định về Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện, hóa chất nguy hiểm sử dụng trong công nghiệp theo quy
định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp, tham gia hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và các quy định về hoạt động hóa chất
sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động
hóa chất.
5. Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn về:
phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; khai báo hóa chất thông tin an toàn hóa
chất; đăng ký hóa chất mới;
6. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về ngành hóa chất; các văn bản cá biệt; văn bản
nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật.
7. Cấp, thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận: giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất trong lĩnh vực công
nghiệp; giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh; giấy phép kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp.
8. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động hóa chất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và
vật liệu nổ công nghiệp
9. Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm
đánh giá hóa chất mới tại Việt Nam.
10. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện an toàn hóa chất cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất; bồi
dưỡng, huấn luyện cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động hóa chất;
11. Chủ trì xây dựng mạng lưới kiểm
soát hoạt động hóa chất tại các địa phương; chủ trì quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu hóa chất quốc gia, cung cấp thông tin hỗ trợ ứng phó sự cố hóa chất;
12. Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống
HIV/AIDS, ma túy, mại dâm của Bộ; Thường trực Tổ công tác liên ngành thực hiện
Công ước cấm vũ khí hóa học và đầu mối của Bộ về các công ước quốc tế liên quan
đến hóa chất mà Việt Nam tham gia.
13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt
động hóa chất theo phân công của Bộ.
14. Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án,
chương trình, dự án, đề tài phục vụ công tác quản lý và phát triển ngành, tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hóa chất theo
phân công của Bộ.
15. Quy định nội dung, biểu mẫu báo
cáo và được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất cung
cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ được giao; tổng hợp, thống kê, lập
báo cáo tình hình hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước; xây dựng cơ sở dữ
liệu về hóa chất quốc gia.
16. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong
lĩnh vực được phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty
100% vốn nhà nước thuộc Bộ hoặc được giao quản lý, các
công ty cổ phần do Bộ được giao là chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
17. Sử dụng ngân sách nhà nước được cấp
và các khoản thu theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện cải cách hành chính trong
lĩnh vực hóa chất theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện thanh tra chuyên ngành
về hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của
pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
26. VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính
sách Công Thương là tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Bộ Công
Thương, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
công nghiệp và thương mại; xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển
công nghiệp và thương mại; tổ chức các hoạt động thông tin; tư vấn và xúc tiến
đầu tư, chuyển giao công nghệ, phát triển thương mại và thị trường; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công nghiệp và thương mại theo phân công của Bộ
trưởng và quy định của pháp luật.
2. Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính
sách Công Thương là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng tại Việt Nam; có
con dấu theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động do
Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Nghiên cứu và cung cấp luận cứ
khoa học trong các lĩnh vực công nghiệp và thương mại phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước của Bộ và phát triển bền vững của ngành Công Thương.
2. Nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia
với đơn vị có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình phát triển công nghiệp và thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
3. Nghiên cứu các đề tài, đề án khoa
học, dự báo về phát triển công nghiệp và thương mại
3. Nghiên cứu quan hệ kinh tế, công
nghiệp và thương mại thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4. Nghiên cứu phát triển ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin trong lĩnh vực công nghiệp và thương
mại.
5. Lưu trữ, phổ biến kiến thức, kết
quả nghiên cứu khoa học, biên tập, xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm
nghiên cứu khoa học về công nghiệp, thương mại và thị trường.
6. Đào tạo sau đại học trong lĩnh vực
công nghiệp và thương mại; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn, xúc tiến chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
8. Thực hiện hợp tác, trao đổi với
các đối tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại theo
chức năng nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, biên chế được
giao thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với viên chức theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
10. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở
vật chất kỹ thuật được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
11. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết,
tổng kết về hoạt động khoa học và công nghệ của Viện theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.
12. Thực hiện các quyền hạn của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập, thực hiện việc đăng ký hoạt động và tổ chức hoạt
động theo lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
27. BÁO CÔNG THƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Báo Công Thương là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Công Thương, là Cơ quan ngôn luận, phục vụ chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, là diễn đàn của giới Công Thương Việt Nam thực
hiện chức năng hoạt động báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
2. Báo Công Thương có tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng, có con dấu để hoạt động
và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Thực hiện tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của Bộ Công
Thương về lĩnh vực công nghiệp và thương mại, về hội nhập kinh tế quốc tế;
thông tin trung thực về hoạt động quản lý nhà nước, sản xuất - kinh doanh liên
quan đến công nghiệp và thương mại; tuyên truyền, giới thiệu các kinh nghiệm quản
lý, sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; giới
thiệu tiềm năng của Việt Nam và khả năng hợp tác, liên doanh, đầu tư với nước
ngoài trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp; phát hiện, biểu dương những hoạt
động của các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến; phản ánh và đấu tranh
phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của
ngành Công Thương, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo
quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan,
thực hiện kịp thời việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, chính sách, pháp
luật và cung cấp các dịch vụ thông tin liên quan đến phát triển Công Thương.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển Báo
(bao gồm Báo Công Thương in giấy và Báo Công Thương Điện tử), các chuyên đề thông tin hoạt động về lĩnh vực công nghiệp và thương
mại thuộc chức năng của Bộ; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Thực
hiện nghiệp vụ công tác báo chí (phóng viên, biên tập,...); tổ chức in ấn, xuất
bản, phát hành các ấn phẩm của Báo theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước
về báo chí.
4. Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ công tác tuyên truyền, xuất bản của Báo theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức, thực hiện các mối quan hệ
hợp tác, trao đổi thông tin, nghiệp vụ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước theo pháp luật.
6. Tổ chức hoạt động
dịch vụ và kinh doanh về lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành báo chí, quảng cáo,
quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh thiết bị, vật tư liên quan đến chuyên môn,
nghiệp vụ báo chí công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật. Thực
hiện đăng ký kinh doanh và các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
7. Báo được nhận và sử dụng đúng mục
đích các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước
đối với các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Báo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
8. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm thuộc phạm vi hoạt động của
Báo.
9. Xây dựng và thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Báo theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính của Bộ Công Thương.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
theo quy định của Bộ Công Thương.
11. Thực hiện chế độ kế toán, thống
kê; quản lý tài chính, tài sản và các nguồn thu từ hoạt động báo chí theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Bộ trưởng giao.
28. TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Tạp chí Công Thương là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng hoạt động báo
chí, chức năng thông tin lý luận và thực tiễn về khoa học, kinh tế và công nghệ
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại và các lĩnh vực có liên quan.
2. Tạp chí Công Thương có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng, có con dấu để hoạt động
và giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Thông tin, tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và chủ trương, định
hướng chỉ đạo của Bộ Công Thương về kinh tế, công nghiệp, thương mại và các
lĩnh vực liên quan.
2. Giới thiệu các công trình nghiên cứu
khoa học, công nghệ, sáng chế, sáng kiến, kinh nghiệm trong sản xuất, kinh
doanh và quản lý của ngành Công Thương.
3. Phản ánh và hướng dẫn dư luận
trong lĩnh vực khoa học quản lý, kinh tế, công nghệ ngành Công Thương; là diễn
đàn ngôn luận của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại.
4. Các hình thức cung cấp thông tin.
a) Phát hành Tạp chí Công Thương; các
ấn phẩm chuyên môn của ngành, địa phương; các chuyên đề của ngành, địa phương
theo sự chỉ đạo của Bộ Công Thương và yêu cầu của các đơn vị, địa phương;
b) Xây dựng và
quản lý trang website của Tạp chí Công Thương;
c) Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ công tác tuyên truyền, xuất bản của Tạp chí theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch
vụ trong lĩnh vực in ấn, chế bản, phát hành ấn phẩm, quảng cáo, quay phim, nhiếp
ảnh và kinh doanh thiết bị vật tư liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ báo chí
theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng kho tư liệu về ngành Công
Thương phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và tham khảo.
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học về
kinh tế, công nghệ, thương mại và các lĩnh vực có liên quan để phục vụ công tác
thông tin, truyền truyền.
6. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong đơn vị và các
cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
7. Thực hiện các mối quan hệ hợp tác,
trao đổi thông tin, nghiệp vụ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước theo
pháp luật.
8. Tiếp nhận và sử dụng các khoản tài
trợ tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
đối với hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Tạp chí Công
Thương phù hợp với quy định của luật pháp.
9. Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm thuộc phạm vi hoạt động của
Tạp chí.
10. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Tạp chí theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Bộ.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu từ
hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Thực hiện chế độ kế toán, thống
kê theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Bộ trưởng giao.
29. TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG
I. Vị trí và chức năng
1. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ
Công Thương Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương,
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật, hành chính nhà
nước và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ quản lý doanh nghiệp ngành Công
Thương; đào tạo nghề ở các cấp trình độ; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp
luật.
2. Trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế
hoạch phát triển Trường theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực (công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương), trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng:
a) Xây dựng, đề xuất với cấp có thẩm
quyền chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Công
Thương, tổ chức thực hiện theo phân công của Bộ Công Thương;
b) Tổ chức hoặc tham gia với các đơn
vị liên quan biên soạn và lựa chọn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương theo quy định của Bộ Công Thương và
quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; kinh phí hoạt động của Trường cho các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm trình Bộ Công Thương quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương theo vị trí việc làm, theo tiêu
chuẩn ngạch công chức (cán sự, ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương
đương), theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
quản trị doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương cho cán bộ, công
chức, viên chức ngành Công Thương (quản lý thị trường;
công tác thương vụ ở nước ngoài; thanh tra chuyên ngành Công Thương; xúc tiến
thương mại...);
g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Công Thương (bao gồm cả
hình thức kết hợp ở trong nước và ngoài nước) theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với công chức, viên chức trong thời
gian tập sự và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch cán
bộ;
i) Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật
kiến thức, pháp luật, các quy định có liên quan quản lý nhà nước của ngành Công
Thương, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức khác cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành Công Thương theo quy định;
l) Phối hợp với Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị,
quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp cho các đối
tượng công chức, viên chức ngành Công Thương;
m) Tổ chức đào tạo nghề thuộc ngành
Công Thương ở các cấp trình độ cho các đối tượng theo quy định của pháp luật;
n) Hợp tác đào tạo, đào tạo lại, nâng
cao trình độ, chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên
ngành Công Thương cho công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật;
o) Hoạt động giáo dục và thực hiện
chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp
luật, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
p) Hợp tác, liên
kết với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện đào tạo nghe, giáo dục định
hướng, tư vấn, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành;
q) Thực hiện quản lý và cấp bằng tốt
nghiệp, chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học,
sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng
sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, Bộ
trưởng Bộ Công Thương và quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế
a) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu
khoa học, tư vấn trong lĩnh vực công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành Công Thương theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
b) Điều tra, khảo sát, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà
nước và doanh nghiệp phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực ngành Công Thương;
c) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng các chương trình, đề án, đề tài công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực ngành Công Thương theo phân công của Bộ;
d) Tổ chức các hội thảo khoa học liên quan đến phát triển ngành Công
Thương, hội nhập kinh tế quốc tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực ngành Công Thương;
đ) Thực hiện hợp tác với các tổ chức
liên quan trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức
theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Trường theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ; thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo thống kê kết quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm theo quy định.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của
Trường; thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức,
đội ngũ giảng viên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
6. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, tổ chức sử dụng và quản lý ngân sách, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Công Thương giao và theo quy định của pháp luật./.