ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3222/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 05/8/2010
của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
27/TTr-SNgV ngày 28/12/2012; của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày
08/01/2013; của Văn phòng UBND tỉnh tại Công văn số 520/VP-THKH ngày 09/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
3. Trụ sở của Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa đặt tại
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày
27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ
quốc gia.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hằng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh
thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh
đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ, biên giới lãnh
thổ quốc gia.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia sau khi được phê
duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào:
a) Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón
tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm
và làm việc với UBND tỉnh; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo UBND tỉnh; thống kê, tổng hợp
các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản
lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực
hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh
trong công tác lãnh sự tại địa phương.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học
tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm
quyền.
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin
về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo UBND tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
7. Đối với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xúc
tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình
hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; xây dựng chương trình, kế hoạch vận
động viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, phù hợp với chủ trương, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về
biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm
mốc; Ban Chỉ đạo Biển Đông - Hải đảo của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song
phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới,
cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy
chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và
trên biển thuộc địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh
triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác
nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương
theo sự phân công của UBND tỉnh.
c) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại,
đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mở
rộng hợp tác với các nước.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa
đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh và việc xây dựng, quảng bá
hình ảnh con người, văn hóa của tỉnh Thanh Hóa ở nước ngoài.
11. Về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Ngoại giao.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trong
công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại địa phương.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa
phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội
nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều ước
quốc tế theo quy định của pháp luật.
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ,
biên giới lãnh thổ quốc gia ở địa phương.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh tăng cường quan hệ hợp
tác hữu nghị với các tỉnh, thành phố nước ngoài; tổ chức thực hiện các chương
trình hợp tác quốc tế tại địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của
UBND tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ, biên giới thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ).
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp luật hoặc theo phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ, biên
giới được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy quyền điều hành các
hoạt động của Sở.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán
bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
b) Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng (bao gồm cả công tác lễ tân).
- Thanh tra.
- Phòng Hợp tác quốc tế (gồm cả kinh tế đối ngoại
và công tác phi chính phủ).
- Phòng Lãnh sự và Biên giới.
Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Chức năng, nhiệm vụ, biên
chế cụ thể của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc
Sở Ngoại vụ quyết định.
c) Đơn vị trực thuộc: Căn cứ tình hình cụ thể của từng
giai đoạn có thể có Văn phòng đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ở các
tỉnh trong nước hoặc ở nước ngoài (theo quyết định riêng).
2. Biên chế: Biên chế của Sở Ngoại vụ là biên chế
hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức của Sở Ngoại vụ thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật và quy định phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ
các quyết định trước đây trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|