ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
321/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 01 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH
CHÍNH CÔNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 747/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của thành phố Cần Thơ giai đoạn
2018 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|
CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tiến tới xây dựng một nền hành
chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ
nhân dân ngày càng tốt hơn;
b) Phấn đấu từng năm (từ năm 2018
đến năm 2020), Cần Thơ duy trì được xếp trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có Chỉ số
Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh đạt điểm cao nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung tiến hành cải thiện cả
06 nội dung đánh giá của Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh.
Trong đó, cần đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số thấp; đồng thời,
phải giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện tốt trong thời
gian qua.
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2020 phải đạt được là:
a) Tăng cường sự tham gia của người
dân ở cấp cơ sở: Phấn đấu đạt 6,50 điểm;
b) Công khai minh bạch: Phấn đấu đạt 6,50 điểm;
c) Nâng cao trách nhiệm giải trình
với người dân, trong đó tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng: Phấn đấu
đạt 6,30 điểm;
d) Tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công: Phấn đấu đạt 7,25 điểm;
đ) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính (cải thiện dịch vụ hành chính về chứng thực, xác nhận; thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính cấp
xã): Phấn đấu đạt 7,50 điểm;
e) Cung ứng dịch vụ công (cải thiện
thái độ phục vụ trong cung cấp dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng
cấp cơ sở hạ tầng và giữ vững an ninh trật tự): Phấn đấu đạt
8 điểm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp
cơ sở
a) Các ngành, các cấp tiếp tục thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là những nội dung
phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn và quyết định, nội dung
nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân
giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
b) Cấp ủy, chính quyền cấp xã tăng
cường tuyên truyền các nội dung thông tin về bầu cử các cấp từ cấp cơ sở, khu vực,
ấp đến bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội;
c) Đảm bảo thực hiện tốt việc công
khai minh bạch các khoản đóng góp tự nguyện cho công trình công cộng tại xã,
phường, thị trấn; thực hiện ghi chép các khoản đóng góp vào sổ sách đầy đủ,
đúng quy định;
d) Các cấp, các ngành tăng cường
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường
hợp ngăn cản hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân, vi phạm quy chế bầu cử, sử dụng sai mục đích kết quả đóng góp của người
dân.
2. Đẩy mạnh công khai minh bạch
Cấp ủy, chính quyền cấp xã nghiêm
túc thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, phải công khai các nội dung
nhân dân biết, tổ chức cho nhân dân bàn đối với những nội dung nhân dân được
bàn và quyết định theo quy chế dân chủ, tổ chức niêm yết, cập nhật thường xuyên
và liên tục các nội dung như sau: Danh sách hộ nghèo; Thu chi ngân sách của xã,
phường, thị trấn; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù; Đối tượng,
mức thu các loại phí, lệ phí.
Sở, ban, ngành thành phố có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ động
trong rà soát, phê duyệt các nội dung cần công khai, minh bạch.
a) Công khai danh sách hộ nghèo:
- Công khai kịp thời những chế độ,
chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của thành phố hàng năm, cũng như phương
án hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo; công khai kịp thời những thông tin về
chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân dân bàn, giám sát thực
hiện;
- Công khai, minh bạch phương thức
bình chọn hộ nghèo; đảm bảo thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và thời
gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định; không
để xảy ra trường hợp hộ thực tế rất nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ
nghèo hoặc hộ thực tế không nghèo lại được đưa vào danh sách hộ nghèo;
- Thực hiện công khai danh sách hộ
nghèo tại Nhà thông tin ấp, khu vực, tại khu dân cư; trên hệ thống truyền thanh
cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Xử lý nghiêm những cơ quan, địa
phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính
sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
b) Công khai ngân sách cấp xã và
các khoản thu khác ở khu dân cư:
- Xã, phường, thị trấn chấp hành nghiêm
các quy định về công khai, minh bạch thu, chi ngân sách của xã, phường, thị trấn;
bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi cụ thể để nhân dân được biết
và giám sát;
- Việc công khai phải lựa chọn
hình thức và vị trí phù hợp, thông thoáng để đảm bảo cho người dân có thể đọc,
nghiên cứu các thông tin trong báo cáo thu chi ngân sách của cấp xã;
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng
dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã;
- Các cấp, các ngành, đặc biệt là
các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
sở triển khai thực hiện; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm những cơ quan, địa
phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định.
c) Công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và khung giá đất:
- Niêm yết công khai dự thảo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến người dân; có hình thức tiếp nhận ý
kiến đóng góp trực tiếp của nhân dân;
- Đẩy mạnh các hình thức công khai
để người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất
ở nơi cư trú. Việc công khai phải được thực hiện đến tận trụ sở thôn, ấp, khu
phố, trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã. Những ý kiến người dân tham gia cần có phản hồi và phân tích để người
dân hiểu;
- Bảng giá đất hàng năm được công
bố trên Cổng thông tin điện tử thành phố, trang thông tin quận, huyện và các
hình thức thích hợp khác để người dân dễ dàng tiếp cận;
- Đảm bảo đất thu hồi được sử dụng
đúng với mục đích quy hoạch. Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh.
3. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người
dân
a) Tăng cường tập huấn để nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn, Trưởng khu vực, ấp để nâng cao hiệu quả tiếp xúc, giải
quyết vướng mắc, kiến nghị của người dân. Tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cấp
xã đảm bảo hiệu quả khi người dân có nhu cầu liên hệ. Cử cán bộ Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đoàn thể tiếp công dân
theo quy định để ghi nhận ý kiến đóng góp, phản ánh và có phương án, kết quả trả
lời rõ ràng. Bồi dưỡng kiến thức về quy định pháp luật cho Trưởng khu vực, Trưởng
ấp để tuyên truyền, phổ biến cho người dân trên địa bàn. Thực hiện nghiêm Nghị
định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
b) Mở rộng các hình thức tiếp nhận
ý kiến xây dựng của người dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương (đường dây nóng, hộp thư góp ý, email...);
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng:
- Tăng cường tổ chức tập huấn,
nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy
trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao;
- Các dự án, chương trình đầu tư tại
địa bàn phải tạo điều kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tham gia giám sát.
4. Đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công
a) Đối với cơ quan hành chính nhà
nước:
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, người dân;
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng;
- Công khai số điện thoại đường
dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính nhà nước các cấp; tăng cường phổ biến các kênh thông tin,
đường dây nóng về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, cải cách hành
chính, an toàn thực phẩm để người dân, doanh nghiệp tiện liên hệ;
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra công vụ, nâng cao hơn nữa vai trò của Tổ kiểm tra đột xuất về cải cách
hành chính; trong đó, thường xuyên kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân.
b) Đối với lĩnh vực y tế:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế
do Bộ Y tế ban hành;
- Tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá
của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ đối
với người bệnh trong khám, chữa bệnh;
- Triển khai thực hiện các quy định
xử phạt vi phạm hành chính về khám chữa bệnh.
c) Khối cơ quan, đơn vị sự nghiệp
giáo dục công:
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho công chức, viên chức, người lao động
làm việc trong ngành;
- Thực hiện công khai minh bạch trong
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, việc bố trí giáo viên về các trường phải
đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc tuyển dụng viên chức trong
ngành giáo dục;
- Rà soát, ban hành các văn bản chỉ
đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh
tham nhũng cao như: tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ
nhiệm cán bộ quản lý;
- Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về
thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo viên;
các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm.
d) Công tác tuyển dụng công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước:
- Tổ chức các kỳ thi tuyển công chức
công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo cơ hội cho
tất cả mọi người, việc tuyển dụng phải đảm bảo cơ hội, quyền lợi ngang nhau cho
tất cả các thí sinh;
- Xử lý nghiêm những trường hợp nhận
hối lộ, đút lót trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
đ) Về quyết tâm phòng, chống tham
nhũng:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề
liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên các báo, đài;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách thu hút theo Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014
của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn
nhân lực thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020;
- Tiếp tục thực hiện đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động
vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện
thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều
kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi
tuyển cạnh tranh;
- Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng;
- Bảo vệ và tạo điều kiện cho người
dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao;
phát huy tinh thần tố giác của cán bộ, công chức, nhân dân đối với hành vi tham
nhũng;
- Phát huy vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội,
các hội quần chúng, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng;
- Công khai báo cáo kết quả phòng,
chống tham nhũng hàng năm của thành phố trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
5. Nâng cao chất lượng xử lý thủ tục hành chính
công, cung ứng dịch vụ hành chính công
a) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu
quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận, xử lý các thủ tục
hành chính tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Đặc biệt, thực
hiện nghiêm túc cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch... đảm bảo thuận
lợi nhất cho người dân. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện
tốt kế hoạch kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính hàng năm. Công bố thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
thành phố, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính;
c) Công khai đầy đủ, cập nhật kịp
thời thủ tục hành chính theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
các cơ quan, đơn vị trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Cổng thông tin
thành phần của sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Công khai các loại phí, lệ phí
thực hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành
chính và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức;
đ) Tăng cường triển khai các dịch
vụ công trực tuyến theo Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020;
e) Triển khai hệ thống Cổng thông
tin Dịch vụ công trực tuyến tập trung thành phố Cần Thơ, tích hợp các Dịch vụ
công trực tuyến đang triển khai tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính qua mạng;
g) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền bằng nhiều hình thức như báo, đài, tờ rơi, đối thoại trực tiếp… nhằm
phổ biến, quán triệt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính đến các cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức cũng như huy động sự tham gia của mọi cá nhân
và tổ chức vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính;
h) Tăng cường công tác kiểm tra
trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, nhất là công tác tự kiểm tra việc
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
6. Cải thiện cung ứng dịch vụ công
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y
tế:
- Từng bước nâng cao chất lượng
các bệnh viện công lập, trung tâm y tế tuyến huyện để thực hiện tốt hơn công
tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thành phố, giảm sức ép cho y tế tuyến
trên; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục
vụ công tác khám chữa bệnh;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân;
- Tuyên truyền, giáo dục chính trị,
tư tưởng trong đội ngũ y bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định
về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người
bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với nhóm bệnh nhân sử dụng Bảo
hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến...;
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động
phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên
truyền chính sách bảo hiểm y tế tới địa bàn ấp, khu vực; ban hành các văn bản
hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp. tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng,
nâng cao tỉ lệ người dân có bảo hiểm y tế;
- Triển khai đo lường sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế công.
b) Cải thiện dịch vụ giáo dục tiểu
học công lập:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn quốc gia, đạt chuẩn cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát
triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Phân bổ hợp lý sĩ số học sinh
trên mỗi lớp, đảm bảo cung cấp nhà vệ sinh sạch sẽ, hệ thống nước sạch đảm bảo
vệ sinh cho học sinh. Nhà trường công khai các khoản thu, chi do phụ huynh học
sinh đóng góp, đảm bảo không phân biệt đối xử giữa nhóm học sinh có hoặc không
có đóng góp, mức độ đóng góp;
- Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm,
học thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối
với học sinh không tham gia học thêm;
- Có biện pháp tích cực để phòng,
chống bạo lực trong nhà trường;
- Triển khai đo lường sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản:
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng
cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng các công trình cấp
nước sạch cho nhân dân;
- Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ
thống đường giao thông; kiên quyết xử phạt tình trạng xe chở quá tải, gây ô nhiễm
khói bụi;
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành
phố. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ
sinh môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông
thôn.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm túc Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22
tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; các chương trình, mục tiêu
quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người nhằm huy động sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, không
để tội phạm hoạt động lộng hành gây bức xúc trong nhân dân;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Không ngừng nâng
cao chất lượng công tác dân vận; thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào các nhiệm vụ
và giải pháp tại Chương trình hành động này, yêu cầu sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện (Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể). Định kỳ hàng quý,
6 tháng, năm kết hợp đưa nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
Chương trình này vào Báo cáo công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị,
gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Nội vụ làm đầu mối
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động
này của sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan liên quan. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết,
tổng kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được và những mặt còn hạn chế để
tiếp tục đề ra các giải pháp khắc phục.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển khai thực hiện
Chương trình hành động này; kinh phí tổ chức xây dựng bộ chỉ số và tiến hành khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số dịch vụ do chính quyền
địa phương cung ứng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương.
4. Thủ trưởng cơ quan ban,
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11; thường
xuyên phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hành chính công và những
quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch vụ công... cho cán bộ, công
chức, viên chức để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; đồng thời, phải
có hình thức phù hợp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, công dân
về quyền và nghĩa vụ của mình, về các quy trình, quy định trong giải quyết công
việc. Từ đó, giữa cán bộ, công chức, viên chức với các tổ chức, công dân có sự
phối hợp tốt trong giải quyết công việc.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện các giải nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm
giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến Chương
trình hành động này và đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để
nhân dân biết, giám sát và tích cực hưởng ứng thực hiện.
Việc nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản
trị và Hành chính công của thành phố là vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành; liên quan đến trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cần được tiến hành một cách đồng bộ, kiên trì, liên tục
và lâu dài. Do đó, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải tập trung triển khai thực hiện tốt công tác
cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương mình gắn với cải thiện Chỉ số Hiệu
quả Quản trị và Hành chính công của thành phố trong giai đoạn 2018 - 2020 và những
năm tiếp theo./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
STT
|
Nội dung
|
Nhiệm vụ trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Sự tham gia của người dân ở cấp
cơ sở
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Tuyên truyền các nội dung thông
tin về công tác bầu cử các cấp từ cấp cơ sở, khu vực, ấp đến bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Quốc hội
|
UBND cấp xã
|
|
Thực hiện công khai các khoản
đóng góp tự nguyện cho công trình công cộng tại xã, phường, thị trấn; ghi chép
đầy đủ các khoản đóng góp này vào sổ sách của xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp xã
|
|
Tổ chức lấy ý kiến của người dân
trong việc quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng hoặc trong quá trình
thiết kế xây mới/ tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp xã
|
|
Tăng cường hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong việc giám sát việc
xây mới/ tu sửa công trình ở xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp xã
|
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
a
|
Danh sách hộ nghèo
|
Công khai kịp thời những chế độ,
chính sách của Bộ, ngành Trung ương và của thành phố hàng năm cũng như phương
án hỗ trợ đột xuất đối với người nghèo; công khai kịp thời
những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân
dân bàn, giám sát thực hiện
|
UBND cấp xã
|
Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện
|
Công khai, minh bạch phương thức
bình chọn hộ nghèo, đảm bảo thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và thời
gian việc xét hộ nghèo
|
UBND cấp xã
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; UBND cấp huyện
|
Công khai danh sách hộ nghèo đã
được xét chọn tại Nhà thông tin ấp, khu vực, tại khu dân cư; trên hệ thống truyền thanh cấp cơ sở và niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã
|
UBND cấp xã
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
UBND cấp huyện
|
b
|
Ngân sách cấp xã
|
Công khai minh bạch thu chi ngân
sách cấp xã, báo cáo thu chi ngân sách hàng năm của cấp xã tại vị trí thuận lợi
để nhân dân biết;
|
UBND cấp xã
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ cho kế toán, thủ quỹ, Chủ tịch UBND cấp xã; hướng
dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
UBND cấp xã
|
c
|
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và khung giá đất
|
Niêm yết công khai dự thảo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có hình thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của người
dân
|
UBND cấp xã
|
|
Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và khung giá đất, tại trụ sở UBND cấp xã; đảm bảo đất thu hồi
được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu
|
UBND cấp xã
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện
|
Đảm bảo công khai bảng giá đất
hàng năm được công bố trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Trang tin điện tử
quận, huyện và các hình thức khác để người dân dễ tiếp cận, tìm hiểu
|
Văn phòng UBND thành phố, UBND cấp
huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với
người dân
|
a
|
Nâng cao trách nhiệm giải
trình của chính quyền đối với nhân dân
|
Tăng cường tập huấn để nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công
chức cấp xã, Trưởng khu vực, ấp
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Tổ chức hoạt động tiếp công dân
tại cấp xã đảm bảo hiệu quả. Bồi dưỡng kiến thức về quy định
pháp luật cho Tổ trưởng tổ dân phố, khu phố để phổ biến cho người dân
|
UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Thực hiện Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
b
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
|
Tuyên truyền đến các tầng lớp
nhân dân thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW
ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban
hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm
2013 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Quy định về việc Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý
xây dựng đảng, xây dựng chính quyền
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về các quy trình
cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng các cấp
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Tạo điều
kiện cho Ban Thanh tra nhân dân tăng cường giám sát các dự án, chương trình đầu
tư tại xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp xã
|
UBND cấp huyện
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong
khu vực công
|
a
|
Trong các cơ quan hành chính
|
Nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, người dân
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương được tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Công khai tất cả các thủ tục hành
chính, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu mẫu, số
điện thoại đường dây nóng theo quy định
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính nhà nước các cấp; tăng cường phổ biến các Kênh
thông tin đường dây nóng của Lãnh đạo thành phố, Hỗ trợ Doanh nghiệp, Tài
nguyên và Môi trường, Cải cách hành chính để người dân, doanh nghiệp tiện
liên hệ;
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
|
Tăng cường công tác thanh tra
công vụ, kiểm tra cải cách hành chính, nâng cao hơn nữa vai trò của Tổ kiểm
tra đột xuất về cải cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp; Thanh tra thành phố
|
b
|
Trong lĩnh vực y tế
|
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp y tế do Bộ Y tế ban hành
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Công khai số điện thoại tiếp nhận
các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám
và điều trị
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Sở Y tế, UBND cấp huyện
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của
người bệnh, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y bác sỹ đối với bệnh
nhân trong khám chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Triển khai thực hiện các quy định
xử phạt hành chính về khám chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
|
c
|
Trong lĩnh vực giáo dục
|
Thực hiện tuyển dụng viên chức
trong ngành giáo dục, tuyển sinh đầu vào đúng quy định. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện; Sở Nội vụ
|
Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về
thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo
viên; các khoản đóng góp ngoài quy định về công tác dạy thêm, học thêm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các trường trung học, tiểu học
trên địa bàn thành phố
|
|
Rà soát,
ban hành các văn bản chỉ đạo của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số
lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: tuyển sinh, tuyển dụng, điều
động, luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện
|
|
d
|
Công tác tuyển dụng công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước
|
Tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức công khai, minh bạch, công bằng và khách quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo đúng quy định hiện hành
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Xử lý nghiêm các trường hợp nhận
hối lộ, lót tay trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
đ
|
Quyết tâm phòng, chống tham
nhũng
|
Tăng cường công tác tuyên truyền
về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng
|
Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Mở các chuyên mục tuyên truyền,
giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng trên báo, đài
|
Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố Cần Thơ
|
|
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách thu hút theo Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến
khích nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện
|
Sở Nội vụ
|
Xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra tham nhũng
|
Thanh tra thành phố
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Công khai Báo cáo kết quả
phòng, chống tham nhũng hàng năm của thành phố trên các phương tiện thông tin
truyền thông
|
Thanh tra thành phố
|
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
|
|
Bảo vệ và tạo điều kiện cho người
dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát
huy tinh thần tố giác của cán bộ, công chức, nhân dân đối với hành vi tham
nhũng
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Tăng cường giám sát của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng,
các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng
|
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp
|
Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ,
các đoàn thể chính trị - xã hội
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu
quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong công tác tiếp nhận, xử lý
thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, tư pháp, hộ tịch…
đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
|
Văn phòng UBND thành phố
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện tốt kế hoạch kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính hàng năm
|
Văn phòng UBND thành phố
|
Sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Công khai đầy đủ các TTHC đã được
công bố tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị, trên Cổng
thông tin điện tử thành phố, Cổng thông tin thành phần của sở, ban, ngành, quận,
huyện
|
Văn phòng UBND thành phố; các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
|
Công khai các loại phí, lệ phí
thực hiện dịch vụ; đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ năng thực hiện thủ tục hành
chính và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
|
Tăng cường công tác kiểm tra
trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, và cán bộ, công chức trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, nhất là công tác tự kiểm tra tại
cơ quan, đơn vị trực thuộc
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
a
|
Cải thiện chất lượng dịch vụ
y tế
|
Nâng cao chất lượng các bệnh viện
công lập, trung tâm y tế tuyến huyện; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị
hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người
bệnh. Đảm bảo không có tình trạng phân biệt đối xử với nhóm bệnh nhân sử dụng
Bảo hiểm y tế, chuyển bệnh trái tuyến…
|
Bảo hiểm Xã hội thành phố, Sở Y
tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chính sách bảo hiểm y tế tới địa bàn thôn, ấp, khu phố; ban hành các văn bản hướng
dẫn liên ngành, quy chế phối hợp… tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng,
nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế
|
Bảo hiểm xã hội thành phố
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
|
Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công
|
Sở Y tế
|
Các bệnh viện; Trung tâm y tế cấp
huyện, Trạm y tế cấp xã
|
b
|
Giáo dục tiểu học công lập
|
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo các tiêu chuẩn chuẩn
Quốc gia, đạt chuẩn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội địa phương
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
UBND quận, huyện
|
Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm,
học thêm đối với bậc tiểu học, kiên quyết xử lý trường hợp phân biệt đối xử đối
với học sinh không tham gia học thêm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện, các trường học
trên địa bàn thành phố
|
Triển khai khảo sát mức độ hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện, các trường học
trên địa bàn thành phố
|
c
|
Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ
bản
|
Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng
cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Đảm bảo chất lượng các công trình cấp
nước sạch cho nhân dân
|
Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Cần
Thơ
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo
độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố. Triển khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Sở Công Thương
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ sinh
môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông thôn
|
Sở Xây dựng
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
d
|
Giữ vững ổn định an ninh trật
tự
|
Triển khai thực hiện nghiêm túc Kết
luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới
|
Công an thành phố
|
Sở, ban, ngành thành phố; UBND cấp
huyện, cấp xã
|