ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2021/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về
công chức xã, phường, thị trấn; số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 sửa đổi,
bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đối với
Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại các Văn bản: Số 2746/TTr-SNV ngày 27 tháng 11 năm 2020; số
121/SNV-XDCQ&CTTN ngày 15 tháng 01 năm 2021; số 2362/SNV-XDCQ&CTTN ngày
22 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số
09/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình (xã, phường, thị
trấn sau đây viết tắt là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người tham gia dự tuyển công chức
cấp xã đối với 06 chức danh sau:
a) Chỉ huy trưởng Quân sự;
b) Văn phòng - thống kê;
c) Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã);
d) Tài chính - kế toán;
đ) Tư pháp - hộ tịch;
e) Văn hóa - xã hội.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Phương
thức tuyển dụng
1. Phương thức thi tuyển đối với các
chức danh: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
2. Phương thức xét tuyển và bổ nhiệm
đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự.
3. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
07/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Chương II
NỘI DUNG TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. NGUYÊN TẮC,
CĂN CỨ TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Nguyên tắc
tuyển dụng
Việc tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
Công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật; mọi
công dân có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định đều được đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã.
Điều 5. Căn cứ
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể từng chức danh và số lượng
công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo phân loại đơn vị hành
chính cấp xã quy định tại Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm
2020 về Bố trí số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời
đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng các chức danh công chức cấp xã còn thiếu so với chỉ
tiêu được giao; nếu không đăng ký và đề nghị tuyển dụng thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm về việc thiếu công chức làm việc ở địa
phương.
Điều 6. Tiêu chuẩn
chung, điều kiện đăng ký dự tuyển và ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung: Thực hiện theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển: Thực
hiện theo Điều 3 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây viết tắt là
Thông tư số 13/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
Ngoài những người không được đăng ký
dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức thì những người thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại
Điều 52 Luật Kế toán không được đăng ký dự thi chức danh công chức Tài chính -
Kế toán cấp xã.
3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
(sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 7. Tiêu chuẩn
cụ thể và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức
cấp xã
1. Tiêu chuẩn cụ thể công chức cấp xã
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ.
Nhiệm vụ của từng chức danh công chức
cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV của Bộ Nội
vụ và khoản 1, 2, 3, 4, Điều 1 Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 27/5/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều
4 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và Điều
17 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ
Quốc phòng.
3. Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
3.1. Đối với chức danh công chức Văn
phòng - thống kê: Tốt nghiệp đại học trở lên các nhóm ngành: Văn thư, Lưu trữ,
Hành chính, Quản lý Nhà nước, Quản lý nhân sự, Văn phòng, Luật, Thống kê, Công
nghệ thông tin (tin học), Quản trị học, Quản trị nhân sự, Quản trị nguồn nhân lực,
Quản trị văn phòng, Quản trị kinh doanh, Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
3.2. Đối với chức danh công chức Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã):
a) Công chức thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên và môi trường: Tốt nghiệp
đại học trở lên các nhóm ngành Địa chính, Trắc địa, Quản lý đất đai, Kỹ thuật
trắc địa - bản đồ, Tài nguyên, Môi trường.
b) Công chức thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực Xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (đối với
xã): Tốt nghiệp đại học trở lên các nhóm ngành Xây dựng, Nông nghiệp, Phát triển
nông thôn, Giao thông, Thủy lợi.
c) Công chức thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực Xây dựng, giao thông, nông nghiệp và đô thị (đối với phường, thị
trấn): Tốt nghiệp đại học trở lên các nhóm ngành: Xây dựng, Nông nghiệp, Quy hoạch,
Quản lý đô thị, Kiến trúc, Giao thông.
3.3. Đối với chức danh công chức Tài
chính - kế toán: Tốt nghiệp đại học trở lên các nhóm ngành: Tài chính - kế
toán, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính - ngân hàng, Kế toán - tin học.
3.4. Đối với chức danh công chức Tư
pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp trung cấp trở lên các nhóm ngành luật, đã được bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
3.5. Đối với chức danh công chức Văn
hóa - xã hội:
a) Công chức thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực Giáo dục, văn hóa, thông tin, truyền thông, du lịch, thể dục, thể
thao, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên: Tốt nghiệp đại học trở lên
các nhóm ngành Giáo dục - đào tạo, Văn hóa, Văn hóa - thông tin, Báo chí, Truyền
thông, Lịch sử, Bảo tàng, Du lịch, Thể dục, thể thao, Tín ngưỡng, Tôn giáo,
Thanh niên, Việt Nam học.
b) Công chức thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực Y tế, lao động, thương binh, xã hội, gia đình và trẻ em: Tốt nghiệp
đại học trở lên các nhóm ngành: Lao động, Tiền lương, Bảo hiểm, Xã hội học,
Công tác xã hội, Chính sách xã hội, Bảo trợ xã hội, Luật, Quản trị nhân lực.
4. Ngành đào tạo phù hợp với các chức
danh công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều này căn cứ vào bằng tốt nghiệp
theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không phân biệt loại hình
đào tạo, trường công lập, ngoài công lập. Trường hợp cần thiết có thể đối chiếu
nội dung, chương trình của ngành đào tạo; Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất
với Sở Nội vụ ngành tuyển dụng của từng chức danh công chức cần tuyển dụng khi
xây dựng kế hoạch tuyển dụng đối với từng kỳ tuyển dụng,
Điều 8. Thẩm quyền
và Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
Thẩm quyền và Hội đồng tuyển dụng thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ; khoản 3, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển
hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển sau đây gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng) theo Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng
năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
thì thành lập Ban giúp việc sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội
vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ. Phòng Nội vụ phối hợp với các Ban giúp việc giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Hội đồng tuyển dụng thực hiện nhiệm
vụ trong mỗi kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Không được
bố trí thành viên Hội đồng tuyển dụng là người có quan hệ gia đình như: cha, mẹ,
anh, chị, em ruột (hoặc bên vợ, bên chồng), vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi
của người dự tuyển.
4. Thời gian thành lập Hội đồng tuyển
dụng: Khi hết hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước
ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
5. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo
đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng tuyển dụng;
c) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
d) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định phê duyệt kết quả thi;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng
và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển dụng theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Các Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng
do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động
của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách
cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm
thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng tuyển dụng;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Mục 2. TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
thông báo tuyển dụng; tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển
và lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 8 Điều
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 11. Nội
dung, hình thức, thời gian thi tuyển, xác định người trúng tuyển
1. Thi tuyển công chức cấp xã được thực
hiện theo 2 vòng thi, nội dung thi, hình thức, thời gian thi tuyển, cách tính
điểm theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ.
2. Xác định người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ. Trường hợp người trúng tuyển kỳ xét tuyển
chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện
dự tuyển theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
Điều 12. Ban đề
thi
1. Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban
đề thi, gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi.
a) Trưởng ban: Tổ chức thực hiện việc
xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định; giữ bí mật của bộ
đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b) Ủy viên: Tham gia xây dựng bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban; giữ bí mật của bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi
a) Thành viên Ban đề thi phải là công
chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ
chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban đề thi;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 13. Ban coi
thi
1. Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban
coi thi, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi.
a) Trưởng ban: Giúp Hội đồng tổ chức
coi thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; bố trí phòng thi; phân công
nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị
hành lang cho từng môn thi; nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định; tạm
đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định
hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi; tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
b) Phó Trưởng ban: Giúp Trưởng ban điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
c) Giám thị phòng thi: Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị; trong đó, có một giám thị được Trưởng ban coi thi
phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là
giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng
thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi; gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp
khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định. Hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; ký vào giấy làm bài
thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn
thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi. Nhận đề thi; kiểm tra niêm
phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề
thi cho thí sinh theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi. Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo
Trưởng ban xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi. Thu bài
thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo
đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã
nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng
ban;
d) Giám thị hành lang: Giữ gìn trật tự
và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban xem xét, giải quyết.
Giám thị hành lang không được vào phòng thi.
4. Tiêu chuẩn giám thị
a) Giám thị phải là công chức, viên
chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, không trong thời gian nghỉ
phép, nghỉ tranh thủ, nghỉ thai sản;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật tham gia Ban Coi thi;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 14. Ban
phách
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy tại vòng 1 và thi viết trên giấy tại vòng 2
thì Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban phách, gồm các thành viên: Trưởng ban và
các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Ban phách.
a) Trưởng ban: Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi tuyển công chức cấp xã. Niêm
phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng tuyển dụng theo đúng quy định;
b) Ủy viên: Đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban; bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách.
a) Thành viên Ban phách phải là công
chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban phách;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 15. Ban chấm
thi
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thi viết trên giấy tại vòng 1 và vòng 2 thì Hội đồng tuyển dụng thành lập
Ban chấm thi, gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi.
a) Trưởng ban: Tổ chức thực hiện việc
chấm thi theo đúng quy định; phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết có ít nhất 02 thành viên chấm thi. Tổ chức trao đổi để thống
nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm
chi tiết của đề thi trước khi chấm thi. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh
cho các thành viên Ban chấm thi. Bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy,
quy chế của kỳ thi. Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi. Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối
đa đối với cùng một bài thi;
b) Ủy viên: Chấm điểm các bài thi
theo đúng đáp án và thang điểm. Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi.
a) Thành viên Ban chấm thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban chấm thi;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 16. Ban chấm
phúc khảo
1. Hội đồng tuyển dụng quyết định
thành lập Ban chấm phúc khảo.
2. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
- Kiểm tra các sai sót như cộng sai
điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
- Chấm lại các bài thi theo đơn đề
nghị của thí sinh.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
phúc khảo.
a) Thành viên Ban chấm phúc khảo phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban chấm phúc khảo;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm phúc khảo không là thành viên Ban chấm thi, Ban coi thi và Ban phách.
Điều 17. Ban kiểm
tra sát hạch
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn tại vòng 2 môn thi nghiệp vụ
chuyên ngành thì Hội đồng tuyển dụng thực hiện sát hạch bằng hình thức phỏng vấn.
Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, trường hợp vòng
2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch
a) Trưởng ban: Tổ chức thực hiện việc
phỏng vấn theo quy định trên nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất
02 thành viên trở lên chấm điểm; tổng hợp kết quả phỏng vấn kèm theo từng phiếu
chấm điểm phỏng vấn của từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển; bảo mật kết quả điểm phỏng
vấn.
b) Ủy viên: Tổ chức phỏng vấn và chấm
điểm thí sinh theo đúng đáp án, thang điểm của đề phỏng vấn; ghi biên bản các
cuộc họp, hoạt động của Ban kiểm tra sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch. Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị
hình thức xử lý; bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch
a) Người được cử làm thành viên Ban
Kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí chức danh công chức
cần tuyển;
b) Không cử những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi của
người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
4. Cách thức phỏng vấn, ứng viên rút
thăm ngẫu nhiên trong các đề thi được chuẩn bị. Thời gian thi là 30 phút đã bao
gồm cả thời gian thí sinh đọc đề, chuẩn bị bài thi được ghi vào giấy nháp do
Ban kiểm tra sát hạch phát và thực hiện trả lời phỏng vấn. Giấy nháp của thí
sinh được thu lại sau khi kết thúc phỏng vấn. Toàn bộ quá trình phỏng vấn của mỗi
thí sinh sẽ được ghi âm hoặc ghi hình và lưu trữ lại.
5. Chấm phỏng vấn:
a) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành
viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn là
điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn.
- Trường hợp các thành viên chấm phỏng
vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng Ban
kiểm tra sát hạch trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau
đó quyết định điểm phỏng vấn;
- Trường hợp các thành viên chấm phỏng
vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng Ban kiểm tra sát hạch
báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tổ chức đối thoại giữa các thành viên
tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn.
b) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng
hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả điểm phỏng vấn và có chữ ký của các thành
viên chấm phỏng vấn và của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch; sau đó Trưởng Ban kiểm
tra sát hạch niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển
ngay khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Điều 18. Xét tuyển
đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
1. Thực hiện xét tuyển đối với người
có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và khoản 6 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
2. Việc xét tuyển thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội
đồng tuyển dụng để thực hiện việc xét tuyển. Hội đồng tuyển dụng xem xét các điều
kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, không thực hiện phỏng vấn
và chấm điểm.
3. Hồ sơ của người được đề nghị xét
tuyển vào chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Nội vụ.
Điều 19. Công
tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí
các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại
địa điểm tổ chức thi.
2. Trước ngày thi ít nhất 05 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như
sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng tuyển dụng, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ
thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát
viên chỉ in chức danh.
Điều 20. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức
lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định
thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc
kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 21. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình
thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị
phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 22. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức
thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi
thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Trước giờ thi 30
phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí
sinh vào phòng thi.
2. Đối với các
môn thi theo hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính: Hội đồng tuyển dụng phải
chuẩn bị máy, bố trí máy và phương tiện phù hợp với yêu cầu.
Điều 23. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo Ban đề
thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng quyết
định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức, phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải
lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi trắc nghiệm trên giấy, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề
thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần
nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy) do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm
hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo
quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được
cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 24. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên giấy, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng
thi.
Điều 25. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong
bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám thị
1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi
thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định việc sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 26. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng
và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí
sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề
thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên giấy: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát
xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị
phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi trắc nghiệm
trên máy vi tính: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 27. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám
thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào
danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh
sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi.
a) Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng
ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài
thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách;
c) Việc giao, nhận bài thi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 28. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi. Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung
bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để
chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có
nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu,
bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống
so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi
viết và thi trắc nghiệm trên giấy thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành
viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02
kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem
xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi
trắc nghiệm trên máy vi tính được chấm trực tiếp trên máy.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi
và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02
thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của
thí sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định theo quy định tại điểm a và
điểm b Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng cũng phải ký tên vào
bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 29. Ghép
phách
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi
ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Điều 30. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Các khiếu nại, tố cáo về tổ chức kỳ
tuyển dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả
bài thi đến Hội đồng tuyển dụng, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết
quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải
quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định
nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi tuyển) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử,
Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định thành lập Ban chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia
vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Sau đó,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công nhận kết quả
kỳ thi.
4. Quy định về phúc khảo bài thi
a) Không chấm phúc khảo đối với những
bài thi đã chấm mẫu;
b) Chấm phúc khảo bài thi viết: Chấm
phúc khảo bài thi viết thực hiện quy định như chấm thi lần đầu. Sau khi hai
giám khảo chấm phúc khảo và thống nhất kết quả điểm chấm phúc khảo, trường hợp
kết quả điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm lần đầu dưới 10 điểm
thì giữ nguyên kết quả chấm lần đầu. Trường hợp kết quả điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm lần đầu từ 10 điểm trở lên thì hai giám khảo chấm lần
đầu và hai giám khảo chấm phúc khảo phải đối chất để thống nhất điểm của bài
thi; nếu cặp giám khảo đối chất mà không thống nhất được điểm bài thi thì Trưởng ban Phúc khảo mời cặp giám khảo khác chấm; nếu vẫn không thống nhất
được thì Trưởng ban Phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và
quyết định. Sau khi chấm phúc khảo xong, nếu điểm phúc khảo bài thi viết chênh
lệch so với điểm chấm thi lần đầu từ 10 điểm trở lên thì lấy kết quả điểm chấm
phúc khảo là điểm bài thi;
c) Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm
trên giấy: Kết quả cuối cùng chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm là số câu đúng
sau khi hai cặp giám khảo chấm lần đầu và chấm phúc khảo thống nhất. Nếu các cặp
chấm không thống nhất được thì Trưởng ban Phúc khảo báo cáo Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng xem xét giải quyết và có quyết định cuối cùng. Điểm phúc khảo của
bài thi trắc nghiệm bằng tổng điểm thành phần của các câu trả lời đúng.
Điều 31. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ tuyển dụng bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tuyển dụng; các văn bản của Hội đồng tuyển dụng; biên bản các cuộc họp Hội
đồng tuyển dụng; danh sách tổng hợp người dự tuyển; đề thi gốc, đáp án và thang
điểm của đề thi; biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề thi; biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, xét tuyển; biên
bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả tuyển dụng; quyết
định công nhận kết quả tuyển dụng; biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ tuyển dụng (ngày phê duyệt kết quả tuyển dụng), Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ tuyển dụng
quy định tại Khoản 1 Điều này; cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách
còn nguyên niêm phong cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để tổ chức
lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 32. Thông
báo kết quả tuyển dụng, hồ sơ của người trúng tuyển, thời hạn ra quyết định tuyển
dụng và nhận việc
1. Thông báo kết quả tuyển dụng và hồ
sơ của người trúng tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ.
2. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng
và nhận việc thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện các quy định về tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã tại Quy chế này phải đảm bảo phù hợp với các quy định
pháp luật chuyên ngành có liên quan. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy
chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản mới ban
hành.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh. Trong Kế hoạch phải nêu rõ số lượng
chức danh công chức cấp xã được giao; số lượng công chức hiện có và số lượng
công chức còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức danh; chỉ tiêu, điều
kiện đăng ký dự tuyển của từng chức danh.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Nội vụ.
c) Báo cáo kết quả tuyển dụng về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Cho ý kiến thống nhất bằng văn bản
về Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giám sát, kiểm tra, thanh tra công
tác tuyển dụng công chức cấp xã.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo
kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai, thực
hiện Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.