ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 32/2020/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 05 tháng
11 năm 2020
|
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày
14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày
06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2185/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số
34/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, SNV (Chinh - 25b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Ngọc Hai
|
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày 05/11/2020 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định việc tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi là công chức cấp xã).
Quy
chế này áp dụng đối với đơn vị thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã và người
dự tuyển vào chức danh công chức cấp xã được quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật
Cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân liên quan.
1.
Việc
tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn
và số lượng chức danh công chức cấp xã được UBND tỉnh giao.
2.
Bảo
đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật.
3.
Bảo
đảm tính cạnh tranh, tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí
việc làm.
4.
UBND
cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm
theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng, chức danh công chức
cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so
với số lượng được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo
từng chức danh công chức cấp xã.
1.
Thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức.
2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp
chuyên ngành đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức
danh công chức cấp xã đăng ký dự tuyển theo Phụ lục I kèm theo Quy chế
này. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự tốt nghiệp trình độ từ cao đẳng
ngành quân sự cơ sở trở lên, chức danh Trưởng Công an thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Đối
với 11 xã thuộc khu vực II (vùng dân tộc thiểu số, miền núi) và khu vực III
(vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) sau đây thì yêu cầu tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên:
a)
Xã
thuộc khu vực II (vùng dân tộc thiểu số, miền núi):
Huyện
Hàm Thuận Bắc: xã Đa Mi.
Huyện
Hàm Thuận Nam: xã Hàm Cần.
b)
Xã
thuộc khu vực III (vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn):
Huyện
Tuy Phong: xã Phan Dũng.
Huyện
Bắc Bình: xã Phan Sơn, xã Phan Tiến, xã Phan Lâm.
Huyện
Hàm Thuận Bắc: xã La Dạ, xã Đông Giang, xã Đông Tiến.
Huyện
Hàm Thuận Nam: xã Mỹ Thạnh.
Huyện
Tánh Linh: xã La Ngâu.
3.
Trình
độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông.
4.
Ngoài
các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này, Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
tuyển chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
5.
Đối
với công chức đã tuyển dụng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành mà
chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này thì trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ có hiệu lực
thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.
1.
Đối
với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã
hội:
a)
Việc
tuyển dụng thực hiện thông qua thi tuyển trừ các trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này và Điều 34 Quy chế này.
b)
Đối
với 09 xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy chế này, có thể thực
hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2.
Đối
với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối
với người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3.
Đối
với chức danh Trưởng Công an xã: trường hợp là Công an chính quy thì thực hiện
theo quy định của Luật Công an nhân dân; trường hợp chưa bố trí Công an chính
quy thì thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
Thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Thông báo
tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
2.
UBND
cấp huyện ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã chung cho toàn huyện và
phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng,
trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện
và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng. Kế hoạch tuyển
dụng phải quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công
chức cần tuyển tại từng đơn vị hành chính cấp xã; thời hạn và địa điểm tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; phương thức tuyển dụng (xét tuyển, thi tuyển), nội
dung và hình thức thi tuyển (thi trên máy hoặc trên giấy), nội dung và hình
thức xét tuyển; dự kiến thời gian, địa điểm ôn tập (nếu có), thời gian và địa
điểm thi tuyển, xét tuyển…
3.
Người
đăng ký dự tuyển kê khai và nộp trực tiếp Phiếu
đăng ký dự tuyển (theo Phụ lục II) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
4.
Chậm
nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển, xét tuyển, UBND cấp
huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi
có nhu cầu tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký.
1.
Khi
hết thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ
chức tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển).
Việc
tổ chức thi tuyển thực hiện theo quy định tại Chương III; xét tuyển thực hiện
theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
2.
Trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
1.
Chủ
tịch UBND cấp huyện thành lập Ban giám sát kỳ tuyển dụng gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2.
Không
cử những người tham gia Hội đồng tuyển dụng, các Ban giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng làm thành viên Ban giám sát.
3.
Không
cử làm thành viên Ban giám sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh,
chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
4.
Nội
dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ tuyển dụng; về
thực hiện quy chế và nội quy của kỳ tuyển dụng; về thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của các thành viên Hội đồng tuyển dụng và các thành viên tham gia các Ban
giúp việc của Hội đồng.
5.
Địa
điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc
của Hội đồng.
6.
Thành
viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm thi
trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị
phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên Hội đồng tuyển dụng và thành viên
các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng trong việc thực hiện quy chế và nội
quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh
trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
7.
Khi
phát hiện vi phạm nội quy, quy chế thi của thành viên Hội đồng tuyển dụng,
thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng thì thành viên Ban
giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
8.
Trường
hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định.
TỔ
CHỨC THI TUYỂN
Điều 11. Nội dung,
hình thức và thời gian thi tuyển
Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
1.
Hội
đồng thi tuyển có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a)
Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
b)
Phó
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Nội vụ.
c)
Ủy
viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ.
d)
Các
ủy viên khác là lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có liên
quan.
2.
Hội
đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường
hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
1.
Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển:
a)
Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy
định tại Điều 13 và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế.
b)
Phân
công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng
thi.
c)
Quyết
định thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng thi.
d)
Tổ
chức việc xây dựng đề thi; lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng
quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “Mật”.
đ)
Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi tại vòng 1 để thống
nhất thực hiện.
e)
Tổ
chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và
chỉ đạo chấm thi, chấm phúc khảo theo quy định.
2.
Phó
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
Giúp
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng.
3.
Các
Ủy viên của Hội đồng thi tuyển:
Do
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động
của Hội đồng thi tuyển thực hiện đúng quy định.
4.
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a)
Chuẩn
bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi tuyển; ghi biên bản các
cuộc họp, hoạt động của Hội đồng.
b)
Tổ
chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có).
c)
Tổ
chức việc thu phí dự tuyển; quản lý thu, chi và thanh quyết toán theo quy định
của pháp luật.
d)
Nhận,
bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau
đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi.
đ)
Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho
Trưởng ban phách.
e)
Nhận,
bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng trong các túi bài thi còn nguyên
niêm phong từ Trưởng ban phách.
g)
Bàn
giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho
Trưởng ban chấm thi kèm theo các Phiếu chấm điểm và thực hiện các công tác
nghiệp vụ liên quan.
h)
Nhận,
bảo quản đầu phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban
phách sau khi việc chấm thi các bài thi của các môn thi đã hoàn thành.
i)
Nhận,
bảo quản kết quả phỏng vấn, thực hành được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong từ Ban kiểm tra sát hạch nếu tổ chức phỏng vấn, thực hành tại vòng 2.
k)
Ghép
phách, tổng hợp, báo cáo kết quả với Hội đồng thi.
l)
Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
1.
Trước
ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
trong đó: thông báo cụ thể thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi; thu lệ phí
thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức
thi; hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng thi, phần thi, môn thi đến các
thí sinh dự thi.
2.
Trước
ngày thi ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh
theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi,
hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi, môn thi, nội dung thi tại địa
điểm tổ chức thi.
3.
Trước
ngày thi ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành
các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a)
Chia
phòng thi và chuẩn bị danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi.
b)
Chuẩn
bị các biên bản, gồm: biên bản giao nhận đề thi từ Hội đồng thi cho bộ phận in
sao đề thi, từ bộ phận in sao đề thi cho Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho
các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi
cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế
thi; biên bản giao nhận bài thi và các biên bản khác phục vụ cho công tác thi.
c)
Chuẩn
bị thẻ cho các thành viên Hội đồng, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ
tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
1.
Trước
khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2.
Trình
tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai
mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
1.
Trước
giờ thi tối thiểu 30 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám
thị từng phòng thi, thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết (đánh
số báo danh, hiệu lệnh coi thi, thu bài thi…) để thực hiện, hướng dẫn cho thí
sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc phần thi, môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh
nghiệm.
2.
Việc
tổ chức thi tuyển vòng 1 bằng hình thức trắc nghiệm trên máy tính thực hiện
theo Phụ lục V ban hành kèm theo Quy chế này.
3.
Việc
tổ chức thi tuyển vòng 1 bằng hình thức trắc nghiệm trên giấy, thi viết, thi
phỏng vấn ở vòng 2 và chấm thi trên giấy, chấm phỏng vấn, chấm phúc khảo thi
trên giấy thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm
theo Quy chế này.
1.
Sau
khi tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo (trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm vòng
1 và thi viết ở vòng 2 trên giấy) xong mới được tổ chức ghép phách.
2.
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm ghép phách, tổng hợp kết quả thi sau
khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3.
Chậm
nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi vòng 2 (kể cả phỏng vấn), Hội đồng
thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt
kết quả thi tuyển.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày
06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22. Đối tượng
xét tuyển
1.
Người
đăng ký tuyển dụng vào công chức cấp xã tại 09 xã thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo điểm b khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2.
Người
đăng ký tuyển dụng vào công chức cấp xã ở chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự,
Trưởng Công an (ở các xã chưa bố trí Công an chính quy đảm nhận chức danh
Trưởng Công an xã).
Thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
1.
Hội
đồng xét tuyển có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a)
Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
b)
Phó
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Nội vụ.
c)
Ủy
viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ.
d)
Các
ủy viên khác là lãnh đạo một số cơ quan thuộc UBND cấp huyện có liên quan,
trong đó một Ủy viên là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (trường
hợp xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự).
2.
Hội
đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường
hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
1.
Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển:
a)
Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định
tại Điều 25, chỉ đạo việc xét tuyển đúng quy chế, nội quy kỳ xét tuyển công
chức, viên chức.
b)
Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển.
c)
Quyết
định thành lập Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, các
bộ phận giúp việc khác nếu xét thấy cần thiết.
d)
Tổ
chức việc xây dựng đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn
theo chế độ tài liệu “Mật”.
đ)
Chỉ đạo thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển, tổ chức phỏng vấn theo
quy định.
e)
Báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển.
2.
Phó
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3.
Các
thành viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ
thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng đúng quy định.
4.
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a)
Chuẩn
bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng.
b)
Tổ
chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có).
c)
Tổ
chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét
tuyển theo quy định.
d)
Tổng
hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển.
1.
Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển thành lập Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
a)
Trưởng
ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
b)
Các
thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều
kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký
tại phiếu đăng ký dự tuyển.
c)
Thành
viên kiêm Thư ký thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh
sách thí sinh đủ điều kiện, thí sinh được dự phỏng vấn ở vòng 2 và các nhiệm vụ
khác theo phân công của Trưởng ban.
3.
Tiêu
chuẩn thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
a)
Người
được cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên
chức có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp
với yêu cầu của vị trí dự tuyển.
b)
Không
cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển đối với những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con
đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
1.
Ban
kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm: Trưởng ban và
các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng ban kiểm tra sát hạch:
a)
Giúp
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng vấn theo quy định tại khoản 5 Phụ lục IV hướng dẫn xây dựng các đề thi tuyển kèm
theo Quy chế này; bảo đảm có số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập theo
từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên. Nội dung đề phỏng vấn
bảo đảm chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng, đánh giá toàn diện năng
lực, khả năng của người dự tuyển; phải phù hợp với yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Đề phỏng vấn phải có đáp án, thang điểm kèm theo (chi tiết đến 5 điểm), được
đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
“Mật”.
b)
Tổ
chức bố trí thành viên Ban kiểm tra sát hạch phỏng vấn trên nguyên tắc mỗi thí
sinh phải có ít nhất 02 thành viên trở lên chấm điểm phỏng vấn, thực hành.
c)
Tổng
hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn, thực
hành cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển.
d)
Bảo
mật kết quả điểm phỏng vấn.
3.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a)
Tham
gia xây dựng đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
b)
Thực
hiện việc chấm điểm phỏng vấn theo đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn.
c)
Báo
cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm
tra sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
4.
Tiêu
chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a)
Người
được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu
của vị trí cần tuyển.
b)
Không
cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người có quan hệ là cha,
mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con
nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
1.
Công
tác chuẩn bị:
a)
Chậm
nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng xét tuyển phải gửi thông báo triệu tập thí
sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có)
và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển.
b)
Trước
ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh
theo số báo danh và theo phòng để phỏng vấn; sơ đồ vị trí các phòng để phỏng
vấn; nội quy, quy chế xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn.
c)
Trước
ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển
phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển gồm:
Chuẩn
bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển: danh sách thí sinh để gọi vào
phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản
giao, nhận đề phỏng vấn; mẫu biên bản mở đề phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao
kết quả phỏng vấn; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét tuyển;
mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội
quy kỳ xét tuyển và mẫu biên bản khác có liên quan.
Chuẩn
bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển; Ban kiểm tra sát hạch. Thẻ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra sát
hạch in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức
danh.
2.
Tổ
chức phỏng vấn:
Thực
hiện theo Mục IV Phụ lục VI ban hành kèm theo Quy
chế này (thi tuyển hoặc xét tuyển bằng hình thức phỏng vấn ở vòng 2).
1.
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả xét
tuyển của các thí sinh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
2.
Chậm
nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức phỏng vấn tại vòng 2, Hội đồng xét tuyển phải
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả xét
tuyển.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
1.
Thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
2.
Phòng
Nội vụ gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất đề nghị bổ nhiệm của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (đối với trường hợp người trúng tuyển chức danh
Chỉ huy trưởng Quân sự) để tổng hợp trình Chủ tịch UBND cấp huyện.
TRƯỜNG
HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 34. Trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
Căn
cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 4 và yêu cầu
công việc, Chủ tịch UBND cấp huyện được tuyển dụng không qua thi tuyển đối với
các chức danh công chức cấp xã theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.
Chủ
tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện tuyển
dụng không qua thi tuyển trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ
cấp xã đã là công chức cấp xã. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch: có 05
hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a)
Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
b)
01
Ủy viên là lãnh đạo Phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng.
c)
01
Ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ UBND cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau
khi được tiếp nhận.
d)
Các
ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan
thuộc UBND cấp huyện.
2.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a)
Kiểm
tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển.
b)
Sát
hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người
được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch (phỏng vấn hoặc thực
hành) do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức cần
tuyển, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức
sát hạch.
3.
Hội
đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1.
Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a)
Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng theo quy định.
b)
Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
c)
Tổ
chức việc xây dựng đề sát hạch (phỏng vấn hoặc thực hành) theo quy định tại
khoản 6 Phụ lục IV hướng dẫn xây dựng các đề thi
tuyển kèm theo Quy chế này.
d)
Tổ
chức, bố trí thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện phỏng vấn hoặc
thực hành trên nguyên tắc mỗi thí sinh phải có ít nhất 02 thành viên trở lên
chấm điểm phỏng vấn, thực hành.
đ)
Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành; báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng xem xét, quyết định công nhận kết quả kiểm tra, sát
hạch.
e)
Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tiếp nhận vào công chức không
qua thi tuyển.
2.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a)
Tham
gia xây dựng đề phỏng vấn, thực hành theo phân công của Trưởng ban kiểm tra,
sát hạch.
b)
Thực
hiện việc chấm điểm phỏng vấn, thực hành theo đáp án và thang điểm của đề phỏng
vấn, thực hành.
c)
Báo
cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn, thực hành với
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
3.
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a)
Chuẩn
bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng.
b)
Tổ
chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có).
c)
Tổ
chức việc thu phí dự tuyển, quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự tuyển
theo quy định.
d)
Tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch với Hội đồng.
1.
Công
tác chuẩn bị:
a)
Chậm
nhất là 20 ngày sau ngày kết thúc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự
tuyển, phải gửi thông báo triệu tập thí sinh dự sát hạch, thông báo cụ thể thời
gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức sát hạch cho các thí
sinh có đủ điều kiện dự sát hạch.
b)
Trước
ngày tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành 01 ngày, Hội đồng kiểm tra, sát hạch niêm
yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng để phỏng vấn hoặc thực
hành; sơ đồ vị trí các phòng để phỏng vấn hoặc thực hành; nội quy, quy chế tại
địa điểm tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành.
c)
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho việc phỏng
vấn hoặc thực hành gồm:
Chuẩn
bị các mẫu biểu liên quan: giấy nháp để phát cho thí sinh; danh sách thí sinh
để gọi vào phỏng vấn hoặc thực hành; danh sách ký xác nhận sau khi phỏng vấn,
thực hành; mẫu biên bản giao, nhận đề phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản mở đề
phỏng vấn, thực hành; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành; mẫu
biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy; mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật
dụng của thí sinh và mẫu biên bản khác có liên quan.
Chuẩn
bị thẻ cho các thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thẻ của Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch in đầy đủ họ tên và chức danh, thẻ của các thành viên khác chỉ in
chức danh.
2.
Tổ
chức phỏng vấn, thực hành:
a)
Thời
gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi phỏng vấn của mỗi thí sinh không quá 30 phút.
b)
Thời
gian thực hành do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định phù hợp với
yêu cầu của vị trí dự tuyển.
c)
Khi
chấm điểm phỏng vấn, thực hành, các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm
điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn, thực hành là điểm trung bình cộng
của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, thực hành. Trường hợp các thành
viên chấm phỏng vấn, thực hành chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến
dưới 10 điểm thì Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch trao đổi lại với các
thành viên tham gia chấm phỏng vấn, thực hành, sau đó quyết định điểm phỏng
vấn, thực hành. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành chấm điểm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ
chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, thực hành, sau đó
quyết định điểm phỏng vấn, thực hành.
3.
Tổng
hợp, bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành:
a)
Kết
quả chấm phỏng vấn, thực hành phải được tổng hợp vào bảng kết quả chung có chữ
ký của các thành viên chấm phỏng vấn, thực hành và của Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra, sát hạch.
b)
Sau
khi tổ chức phỏng vấn, thực hành, các thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch
bàn giao phiếu chấm điểm kết quả phỏng vấn, thực hành của các thí sinh cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành phải lập
thành biên bản.
c)
Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả của các thí
sinh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
d)
Chậm
nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức sát hạch, Hội đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả tiếp nhận không qua thi tuyển.
Người
trúng tuyển phải có kết quả điểm phỏng vấn, thực hành đạt từ 50 điểm trở lên.
Thực
hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ.
Thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
CÁC
CÔNG TÁC KHÁC CỦA KỲ TUYỂN DỤNG
Điều 41. Quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1.
Đối
với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã
hội:
Căn
cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
định tuyển dụng công chức cấp xã.
2.
Đối
với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an (ở xã chưa bố trí Công
an chính quy đảm nhận chức danh Trưởng Công an):
Căn
cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
a)
Bổ
nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND xã sau
khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
b)
Bổ
nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện
sau khi thống nhất với Chủ tịch UBND xã.
3.
Trong
thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được
tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp
quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi UBND cấp huyện. Thời gian
xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại
khoản này.
4.
Trường
hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng, đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều
kiện trúng tuyển có điểm thi thấp hơn liền kề.
1.
Tài
liệu về kỳ tuyển dụng bao gồm: các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp huyện;
văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng,
danh sách tổng hợp người dự tuyển, biên bản bàn giao đề thi, đề phỏng vấn, thực
hành, đề kiểm tra, sát hạch, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề
thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết
quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản
khác liên quan đến kỳ tuyển dụng đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
2.
Chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng, toàn bộ tài liệu về kỳ tuyển
dụng phải được tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND cấp huyện có văn bản phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.