ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 04
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29
tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3
năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
169/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chế độ thù lao đọc cho người đọc và kiểm
tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Hà Nam; Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, KT, TH;
- Lưu: VT, TH(D)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản
lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các quy định khác về lĩnh vực xuất bản, in và
phát hành xuất bản phẩm không điều chỉnh trong Quy chế này thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Hà Nam; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân (gọi chung là cơ
quan, tổ chức và cá nhân) có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành
xuất bản phẩm.
2. Tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; cá nhân nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài) có liên quan đến hoạt động
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam thống nhất quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 4. Những nội dung và hành
vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản
năm 2012 và Điều 9 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định về hoạt động in,
Chương II
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG
KINH DOANH
Điều 5. Thông tin bắt buộc ghi
trên tài liệu không kinh doanh (theo Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT)
1. Đối với tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới
hình thức là sách, ngoài thông tin nội dung cuốn sách, bắt buộc phải ghi các
thông tin sau:
a) Bìa 1: Tên tài liệu, tổ chức được phép xuất bản;
tên tổ chức, cá nhân tài trợ, liên kết xuất bản (nếu có);
b) Trang cuối: Ghi họ, tên, chức vụ của người chịu
trách nhiệm xuất bản; người trình bày, minh họa; biên tập kỹ thuật; người sửa bản
in; số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; số
lượng in; khuôn khổ; tên cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu (trường hợp vì lý do
kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin nêu trên thì ghi ở trang liền kề
trang tên tài liệu hoặc trang trước của trang cuối tài liệu xuất bản);
c) Bìa 4: Ghi sách không bán.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới
hình thức còn lại ngoài các thông tin về nội dung, bắt buộc phải ghi các thông
tin sau: Tên, địa chỉ tổ chức xuất bản; họ, tên, chức vụ người chịu trách nhiệm
xuất bản; người biên tập; nơi in, khuôn khổ, số lượng in; số giấy phép xuất bản
của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; thời gian nộp lưu chiểu.
Điều 6. Sử dụng tranh, ảnh, tác
phẩm sưu tầm trong tài liệu không kinh doanh
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền
tác giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc
nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm đang có
tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Điều 7. Điều kiện cấp giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tài liệu không kinh doanh phải phù hợp chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
2. Tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất
bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xuất bản bao gồm;
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước;
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tài liệu hướng dẫn các biện pháp phòng chống
thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ
quan, tổ chức Việt Nam;
đ) Tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ
chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
e) Tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương;
tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương sau khi có ý kiến của tổ chức
đảng, cơ quan cấp trên.
Điều 8. Hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có
hiệu lực kể từ ngày ký. Nếu sau 90 ngày tổ chức không xuất bản tài liệu không
kinh doanh thì giấy phép không còn giá trị.
2. Sau khi được cấp phép, nếu cơ quan, tổ chức
không xuất bản tài liệu không kinh doanh như đã đăng ký thời gian hiệu lực của
giấy phép (90 ngày) phải thông báo bằng văn bản trước 10 ngày cho Sở Thông tin
và Truyền thông.
Điều 9. Nộp lưu chiểu
Các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép, phải nộp lưu chiểu theo các quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: Chậm nhất là 10 ngày
trước khi phát hành, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản phải thực hiện
nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu: Cơ quan, tổ chức được cấp
giấy phép xuất bản nộp 02 bản cho Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu:
a) Mỗi tài liệu khi nộp lưu chiểu phải kèm theo 02
tờ khai lưu chiểu (theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT
ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) ghi đầy đủ các
thông tin theo quy định.
b) Trên tài liệu nộp lưu chiểu, tại trang in số giấy
phép xuất bản phải có dấu và chữ ký của lãnh đạo cơ quan, tổ chức được cấp giấy
phép xuất bản hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền bằng văn bản.
Điều 10. Đọc lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc các tài
liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép theo quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế này.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp lưu chiểu có nội dung
vi phạm quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy chế này thì:
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
của Sở Thông tin và Truyền thông về việc yêu cầu tổ chức tự thẩm định lại nội
dung, tổ chức được phép xuất bản phải tổ chức thẩm định lại nội dung tài liệu
đã nộp lưu chiểu và gửi biên bản thẩm định về Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Thù lao đọc lưu chiểu tài liệu không kinh doanh
do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều 11. Đổi và thu hồi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh khi có các thay đổi
liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với cơ sở in đã được cấp Giấy phép in xuất bản
phẩm:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở in có một
trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách hoặc sáp
nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm tại
Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thay đổi về
người đứng đầu thì cơ sở in phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm hồ sơ cho Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ sở in xuất bản phẩm bị thu hồi giấy phép in
xuất bản phẩm theo một trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở in xuất bản phẩm không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 32 Luật Xuất bản, điểm b khoản
1 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Cơ sở in có thay đổi quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này mà không làm thủ tục đổi giấy phép;
c) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm không đầu tư thiết bị theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM
Điều 12. Phát hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ
sở phát hành).
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập phải đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Cơ sở phát hành là hộ kinh doanh xuất bản phẩm
tuân thủ theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Luật Xuất bản năm 2012.
4. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm
quy định tại Điều 4 Quy chế này, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thực hiện
theo thẩm quyền việc thu hồi, tịch thu hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp
luật về xuất bản của cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm thuộc địa phương.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép về xuất bản, in và phát hành đối
với các tổ chức tham gia hoạt động xuất bản, in và hoạt động phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về hoạt động xuất bản, in và hoạt động phát hành xuất bản phẩm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in
và hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của
Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh Hà Nam.
4. Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình
cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định tư pháp về hoạt động xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sở Công Thương
1. Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường quản
lý, kiểm tra các cơ sở in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá những mặt
hàng phục vụ hoạt động in và phát hành xuất bản phẩm, không để xảy ra tình trạng
tăng giá đột biến làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực in và
phát hành xuất bản phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Tham gia Đội liên ngành về phòng, chống in lậu
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm
tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm
làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở in thực hiện Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thẩm định hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức khi tham gia hoạt động in
theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia Đội liên ngành phòng, chống in lậu theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra
theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Chi Cục Hải quan Hà
Nam
Kiểm tra hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
thiết bị ngành in; các sản phẩm báo chí, tạp chí, các xuất bản phẩm nhập khẩu,
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy
định của pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành
phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các cơ quan, tổ chức
tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành
1. Tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Quy chế
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra thủ tục pháp lý của ấn phẩm đặt in trước
khi ký hợp đồng in.
3. Báo cáo đầy đủ những thông tin về hoạt động in của
mình với Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất khi được yêu cầu.
4. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ công
tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu
cầu của cơ quan chức năng.
Điều 20. Các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1. Tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Quy chế
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm Điều 4 Quy chế
này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử
lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
3. Báo cáo đầy đủ những thông tin về hoạt động in của
mình với Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
4. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật
khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 21. Chế độ báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và các tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.