ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2017/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
01 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26
tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 487/TTr-SNV ngày 22 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Văn hóa công sở tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CỦA TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế
này quy định về trang phục, giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách cấp xã (sau đây
gọi là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động) khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ; cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hoá công sở
Nguyên tắc thực hiện văn hoá
công sở thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 2 của Quy chế ban
hành Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước được ban hành kèm theo
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Mục đích
1. Xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “THÂN THIỆN, NGHĨA
TÌNH, TẬN TỤY, TRÁCH NHIỆM, KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG”.
2. Định hướng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các chuẩn
mực trong thi hành công vụ, giải quyết công việc
với tổ chức và cá nhân.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Sử dụng chất kích thích, uống rượu, bia hoặc các loại nước
có cồn trong giờ hành chính, vào thời gian nghỉ trưa của các ngày làm việc
trong tuần và khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
2. Quảng cáo thương mại, tiếp thị bán hàng tại công sở.
3. Làm việc riêng, gây mất trật
tự trong giờ làm việc.
4. Hút thuốc lá tại cơ quan,
phòng làm việc; tụ tập ăn, uống trong giờ làm việc.
5. Chơi điện tử và các thiết bị
giải trí cá nhân trong giờ làm việc.
6. Trưng bày, lưu giữ, phát
tán hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu phản động chống Đảng,
Nhà nước.
7. Phát tán, tung tin bịa đặt,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
8. Tự ý phát ngôn, cung cấp
thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
9. Lạm dụng, có hành vi quấy rối
người khác dưới mọi hình thức (lời nói, hành động, cử chỉ, tin nhắn...)
10. Tham gia, tổ chức, lôi kéo
người khác đánh bạc, chơi họ, hụi, lô, đề và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi
hình thức.
11. Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm quy định về
thời gian làm việc của Nhà nước, của cơ quan; bố trí, sắp xếp, sử dụng thời
gian làm việc khoa học và hiệu quả.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ
Mục 1. TRANG PHỤC
Điều 6. Trang phục
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động phải ăn mặc lịch sự, đầu tóc gọn
gàng khi thi hành công vụ, nhiệm vụ.
a) Đối với nam: Áo sơ mi, quần
âu hoặc bộ comple, đi giày da hoặc dép có quai hậu.
b) Đối với nữ: Áo sơ mi, quần
âu, váy công sở (chiều dài váy tối thiểu phải ngang đầu gối), áo dài truyền thống,
đi giày hoặc dép có quai hậu.
2. Đối với những ngành có quy
định riêng về đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 7. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động là trang phục chính
thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể hoặc các cuộc tiếp
khách nước ngoài.
1. Đối với nam: Bộ comple, áo
sơ mi, cravat, đi giày da hoặc dép có quai hậu.
2. Đối với nữ: Áo dài truyền
thống, bộ comple nữ, đi giày hoặc dép có quai hậu.
3. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu
số, trang phục ngày hội dân tộc được coi là lễ phục.
Điều 8. Tác phong
Tư thế, cử chỉ nghiêm túc;
thái độ niềm nở, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ
hòa nhã, không nói tục.
Điều 9. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức
khi thi hành nhiệm vụ công vụ phải đeo thẻ theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử
khi thi hành công vụ, nhiệm vụ
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động khi thi hành công vụ, nhiệm vụ
phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ và những việc không được làm theo quy định
của pháp luật.
2. Trong giao tiếp và ứng xử
phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc;
không chửi thề, nói tiếng lóng, quát nạt; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 11. Giao tiếp và ứng xử
với Nhân dân
1. Trong giao tiếp và ứng xử với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
phải nhã nhặn, văn minh, lịch sự, nghiêm túc. Lắng nghe nhân dân trình
bày ý kiến, nguyện vọng. Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động không được có thái độ hách dịch,
cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, vô trách nhiệm với nhân dân khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ.
a) Giải quyết yêu cầu, công việc
của người dân đúng quy định, quy trình.
b) Không sách nhiễu; gợi ý đưa
tiền, nhận tiền, quà biếu; không hẹn gặp giải quyết công việc bên ngoài cơ quan
và ngoài giờ làm việc.
c) Trả lời, giải thích, hướng
dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
d) Ưu tiên hỗ trợ giải quyết
công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm.
e) Trường hợp những yêu cầu của
người dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức,
viên chức phải hướng dẫn người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
g) Nghiêm túc nhận lỗi, nhận
khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót.
Điều 12. Giao tiếp và ứng xử
với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với
đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác. Luôn tôn trọng, bảo
vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp và giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội
dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột trong khi đàm thoại.
Điều 14. Tham dự các cuộc họp,
hội nghị
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tham dự các cuộc họp, hội nghị
phải xuyên suốt và đúng thành phần như Giấy mời hoặc thông báo của cơ quan chủ
trì tổ chức cuộc họp, hội nghị. Trường hợp không tham dự được thì phải trực tiếp
báo cáo với người chủ trì cuộc họp, hội nghị đó về lý do vắng mặt và cử người
khác dự họp thay.
2. Trong các cuộc họp, hội nghị,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hạn
chế sử dụng điện thoại di động và phải đặt điện thoại ở chế độ rung.
3. Chỉ sử dụng máy tính xách
tay, máy tính bảng để tra cứu văn bản, ghi chép nội dung cuộc họp; không sử dụng
vào các mục đích khác của cá nhân mà không liên quan đến nội dung cuộc họp.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 15. Treo Quốc huy, Quốc
kỳ, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
1. Quốc kỳ, Quốc huy chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh phải được treo, đặt trang trọng, đúng quy định theo Hướng
dẫn số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Không được treo Quốc kỳ đã
bị bạc màu, rách hoặc vá; không treo, đặt chân dung, tượng bán thân của Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 16. Biển tên cơ quan
1. Cơ quan, đơn vị phải có biển
tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt, địa
chỉ và số điện thoại của cơ quan.
2. Biển tên cơ quan, đơn vị phải
đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn biển tên cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với những ngành có quy
định riêng về biển tên cơ quan thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 17. Niêm yết thông tin
cơ quan
Các cơ quan, đơn vị phải niêm
yết công khai tại trụ sở và trên Trang thông tin điện tử số điện thoại của lãnh
đạo hoặc cán bộ, công chức, viên chức được ủy quyền để tiếp nhận những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân về các quy định hành chính, những hành vi
hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà và những hành vi vi
phạm khác.
Điều 18. Phòng làm việc
Phòng làm việc của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 của
Quy chế ban hành Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước được ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 19. Khu vực để phương
tiện giao thông
Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức
và của người đến giao dịch, làm việc. Không được thu phí gửi phương tiện giao
thông của người đến giao dịch, làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này đến các
đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc quyền quản lý.
2. Kiểm tra, giám sát, tổ chức
đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện; đưa việc thực hiện Quy chế này vào tiêu
chí để đánh giá, phân loại hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong kiểm tra việc thực hiện
nếu phát hiện cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động vi phạm thì có văn bản phê bình, nhắc nhở đối với thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 22. Trách nhiệm Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin, báo chí
1. Các cơ quan thông tin báo
chí của tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy chế tới cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và nhân dân trong
toàn tỉnh để biết và cùng giám sát việc thực hiện ở các cấp; phát hiện, cổ vũ,
động viên những tập thể và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt; phê bình
các tập thể, cá nhân vi phạm.
2. Sở Thông tin và truyền
thông chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền
Quy chế này.
Điều 23. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài việc thực hiện nghiêm quy định
pháp luật, quy chế, nội quy của các cơ quan; cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy
đủ và vận động, giám sát, nhắc nhở đồng nghiệp cùng thực hiện các quy định của
Quy chế này.
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện tốt Quy chế này sẽ được
xem xét biểu dương, góp phần tốt trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức cuối năm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động vi phạm các quy định tại Quy chế
này, tùy mức độ, sẽ bị nhắc nhở, phê bình công khai trong các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xem xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức cuối năm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị, địa phương
nào bị Sở Nội vụ có văn bản nhắc nhở, phê bình 03 lần trong một năm, thì trong
năm đó người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương sẽ bị hạ một mức phân loại
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm.
Điều 25. Điều khoản thi
hành
Quy chế này được phổ biến đến
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương thông báo về Sở
Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.