UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Liên bộ Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 215/TTr-SNV ngày 16/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND, ngày 27/5/2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và
kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản
lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công
viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
3. Trụ sở: Đặt tại thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và Ủy quyền trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với
mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị trực thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống
nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được
phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc,
các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân
cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp,
bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các
mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng
chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức
tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý
tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công
trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây
dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp
giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây
dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn
trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho
nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn,
kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công
tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực trên địa
bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc
giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng
theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và
báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập
để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn
giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật
liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện
xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ
Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc
áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân
sách của địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng
tại địa bàn tỉnh theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng
II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực
hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch,
cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực
đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các
loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu,
cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm
cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường
trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây
dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi
trường trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an
toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Sở;
o) Tổ chức quản lý dự án
các công trình xây dựng được UBND tỉnh giao.
6. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy
hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng
đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc
gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô
thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển
đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế,
chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng
và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách,
giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến
khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp
đô thị; chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt
Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản
lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc
đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ
quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị
công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các
hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng
đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản
lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô
thị;
e) Tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh
giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ thuật đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại
đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình
cấp nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước
trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản
lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ,
mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô
đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp
nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn
thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn
theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở xử lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô
thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối
với những quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô
thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục
cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế
trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và
các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy
ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên
địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những
quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây
dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy
hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy
hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng
đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô
thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch
đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm
đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương
trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công
tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây
dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản
lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây,
đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công
tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác
định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập
và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định
mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có
trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không
phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa
phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình
phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình
hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu
tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ
thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục
tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về
nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm
định, phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát
triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính
sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Tổ chức việc thẩm định
giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển
nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá
dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở
xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của
tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ
đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê
duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu
tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản
lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê
nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống
nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các
loại nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp
định giá các loại nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các
chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống
kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định
quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ
sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị -
xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực
hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng,
chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài
chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê
mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống
kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10. Về thị trường bất động
sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường
bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh
doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính
sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát
triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát
triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy
định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà,
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao
dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình
hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng
báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực
hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được
phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động
thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng;
chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh
lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định
của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các
sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử
dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình
hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản
lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc
tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ,
bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy
định của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm;
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham
nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc sở là người
giúp Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở
được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc
sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy
định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở thực hiện theo
quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc
sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc
sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân.
2. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quy hoạch - kiến
trúc;
d) Phòng Phát triển đô thị
và hạ tầng kỹ thuật;
đ) Phòng Quản lý xây dựng;
e) Phòng Kinh tế và Vật liệu
xây dựng;
g) Phòng Quản lý nhà và
thị trường bất động sản;
3. Cơ quan trực thuộc Sở:
Chi cục Giám định xây dựng
(được tổ chức không quá 02 phòng).
4. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Kiểm định xây
dựng;
b) Trung tâm tư vấn giám
sát và quản lý dự án xây dựng;
c) Viện Kiến trúc quy hoạch
xây dựng;
d) Ban quản lý dự án xây dựng
đô thị.
Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Xây dựng, thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Xây dựng được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được UBND tỉnh giao theo đề
nghị của Giám đốc Xây dựng và Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Việc bố trí sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức của Sở Xây dựng theo đúng vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy
định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng:
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Xây dựng hiệu
lực, hiệu quả:
a) Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc
Sở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở Xây dựng; quy định chức danh công chức
cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp
với tình hình thực tế của Sở Xây dựng;
c) Quy chế làm việc của Sở
Xây dựng, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động,
điều hành của Sở Xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.