ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 23
tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 512/TT-SNgV ngày 14/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Hòa Bình".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Bãi bỏ các Điều 2, Điều 3, Điều 4 quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Hòa Bình
tại Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh; ’
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Công báo, website của tỉnh;
- Lưu: VT, NC (QTh,80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 32/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ của địa
phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng
quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại
địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Ngoại giao.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác
đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn
bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối
ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề
xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối
ngoại của Đảng và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển
khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương
trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân
tại tỉnh.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với
đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ
hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển
khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn
hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa
đối ngoại tại địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa
của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân
của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề
xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
công tác bảo hộ công dân đối với người
Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân
địa phương có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với
người nước ngoài tại tỉnh.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương khi
được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao).
10. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các
văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước
ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại
tỉnh.
11. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ
quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại,
quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh,
cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với
Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề
án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành tỉnh về việc lãnh đạo
tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý
của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn
vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế.
14. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký
kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
15. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho
ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các
hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo
sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm
tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao
và Ủy ban công tác phi chính phủ nước
ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các chương trình, dự án
và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và
báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
16. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy
định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy
bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
17. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa
phương.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy
định.
19. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh,
tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định, của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tình
phân công.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên
môn thuộc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước
ngoài.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở
địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách
đối với cấp trưởng, phó, cấp trưởng các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở
Ngoại vụ quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp
luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao./.