ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 08
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/03/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1486/QĐ-TTg ngày 15/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày
27/12/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-QBTĐBTƯ ngày
28/12/2012 của Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh, tại Văn bản số 09/QBTĐB-HĐQL ngày 26/7/2013; của Quỹ bảo trì đường bộ
tại Văn bản số 07/QBTĐB ngày 05/7/2013, Văn bản số 08/QBTĐB ngày 24/7/2013, của
Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 1219/SGTVT-QLGT ngày 26/4/2013, của Sở Tài
chính tại Văn bản số 1206/STC-NS ngày 20/6/2013, Văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp số 465/BC-STP ngày 07/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ,
Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tài chính;
- Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH;
- Gửi: Bản giấy và điện tử
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh (Sau đây gọi tắt là Quỹ)
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh
Theo Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ.
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng
đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
các cơ quan nhà nước theo quy định.
Điều 4. Chức năng hoạt động của
Quỹ
Quỹ có chức năng tiếp nhận vốn từ Quỹ bảo trì đường
bộ Trung ương phân bổ cho Quỹ địa phương và thu từ xe mô tô trên địa bàn tỉnh;
Ngân sách tỉnh cấp bổ sung hàng năm; Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường
bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật để chi cho công tác quản
lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương theo quy định của Luật giao thông đường
bộ.
Điều 5. Quản lý Nhà nước đối với
Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý hoạt động
của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUỸ
Điều 6. Tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản lý
1. Tổ chức; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý được quy định tại Quyết
định số 635/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Quyết định sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 635/QĐ-UBND (nếu có).
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể,
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng, trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
b) Hội đồng quản lý quỹ quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số, phiếu biểu quyết của các ủy viên hội đồng có giá trị ngang
nhau, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% số ủy
viên Hội đồng biểu quyết tán thành, trong trường hợp khi có số biểu quyết ngang
nhau lấy theo số biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng, ủy viên Hội đồng quản lý có
quyền bảo lưu ý kiến của mình.
c) Trong một số trường hợp cần thiết, việc lấy ý kiến
của ủy viên Hội đồng có thể thực hiện theo văn bản.
d) Hội đồng quản lý họp định kỳ hàng quý để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần
thiết Hội đồng quản lý họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
đ) Hội đồng quản lý chỉ họp khi có ít nhất 1/2 số ủy
viên tham dự. Ủy viên vắng mặt phải báo cáo lý do vắng mặt và gửi phiếu biểu
quyết của mình về Hội đồng.
e) Nội dung và kết luận cuộc họp phải được ghi chép
đầy đủ vào biên bản. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ phải
được gửi tới tất cả các ủy viên hội đồng.
3. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm của các ủy viên Hội đồng
quản lý và thành viên tổ giúp việc cho Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo chế
độ hiện hành và được tính vào chi phí quản lý Quỹ.
Điều 7. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ
1. Tổ chức Bộ máy điều hành Quỹ được quy định tại
Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy điều hành Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền ký chủ tài khoản của Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tham
mưu Hội đồng quản lý Quỹ, trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
- Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động
dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
- Tổ chức điều hành, quản lý, sử dụng Quỹ theo quy
định tại Điều lệ này và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
triển khai thực hiện Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ và
các văn bản có liên quan khác.
- Tham gia đoàn kiểm tra của Hội đồng quản lý Quỹ để
đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi của quỹ, cung cấp số liệu, tài liệu
phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Chuẩn bị nội dung và tài liệu các cuộc họp định kỳ,
đột xuất, các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề của Hội đồng quản lý Quỹ; dự
thảo nghị quyết, quyết định, thông báo kết luận các cuộc họp…
- Tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công.
c) Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
d) Chế độ lương, phụ cấp kiêm nhiệm của Giám đốc;
Phó Giám đốc; Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo chế độ hiện hành và được tính
vào chi phí quản lý Quỹ.
đ) Bộ phận nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Quỹ giao.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ
1. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện
là xe ô tô, máy kéo, rơ móc, Sơ mi rơ móc… (sau đây gọi là xe ô tô) do Hội đồng
quản lý Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ địa phương.
2. Nguồn thu Phí sử dụng đường bộ hàng năm trên đầu
phương tiện là xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy…(sau đây gọi là xe
mô tô): phần nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Quy định về chế độ quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND
ngày 03/4/2013 của UBND tỉnh.
3. Ngân sách tỉnh cấp bổ sung hàng năm cho Quỹ.
4. Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nội dung chi của Quỹ bảo
trì đường bộ tỉnh.
Quỹ được sử dụng cho công tác bảo trì, quản lý hệ
thống đường bộ địa phương theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nội
dung chi của Quỹ bao gồm:
1. Chi bảo trì công trình đường bộ:
a) Chi bảo dưỡng thường xuyên;
b) Chi sửa chữa định kỳ, gồm: sửa chữa lớn, sửa chữa
vừa đường bộ.
c) Chi sửa chữa đột xuất (Khắc phục hậu quả thiên
tai, lũ lụt hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao thông và an
toàn giao thông).
d) Chi bù hoạt động của các bến phà, cầu phao (nếu
có) trong trường hợp số thu không bù đắp chi phí hoạt động.
2. Chi cho các nhiệm vụ quản lý công trình đường bộ
do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý bảo trì đường bộ thực
hiện.
3. Chi hoạt đông quản lý của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
(bao gồm chi phí ủy thác quản lý Quỹ)
4. Các khoản chi khác có liên quan đến bảo trì và
quản lý công trình đường bộ do Hội đồng Quản lỹ Quỹ quyết định.
Điều 10. Lập và giao kế hoạch
thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
1. Đối với thu phí xe ô tô:
Hàng năm căn cứ vào Thông tư hướng dẫn chế độ thu,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện của Bộ Tài chính
ban hành, Công ty TNHH MTV Đăng kiểm Hà Tĩnh thực hiện lập kế hoạch thu phí gửi
Cục Đăng kiểm Việt Nam và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy
định.
2. Đối với thu phí từ xe mô tô:
a) Lập kế hoạch thu:
- Căn cứ vào Thông tư hướng dẫn chế độ thu, quản lý
và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện của Bộ Tài chính và Quyết
định của UBND tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn lập kế hoạch thu phí cùng thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách xã hàng năm gửi UBND cấp huyện. Trên cơ sở đó, UBND
cấp huyện xem xét, tổng hợp kế hoạch thu phí trên địa bàn kèm theo thuyết minh
chi tiết cơ sở tính toán gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
- Căn cứ kế hoạch thu phí của UBND cấp huyện gửi
lên, Bộ máy điều hành Quỹ rà soát, tổng hợp kế hoạch thu phí toàn tỉnh kèm theo
thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, tham mưu cho Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định cùng với thời điểm quyết định dự
toán thu - chi ngân sách địa phương hàng năm và gửi Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước để phối hợp thực hiện.
b) Giao thực hiện thu:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của
UBND tỉnh về giao kế hoạch thu phí, Bộ máy điều hành Quỹ tham mưu Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, giao kế hoạch thu cụ thể cho UBND xã, phường, thị trấn để tổ chức
thực hiện.
Điều 11. Lập, phân bổ kế hoạch
chi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
1. Lập kế hoạch chi
a) Hàng năm, căn cứ vào thực trạng công trình đường
bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Điều 9 Điều lệ này;
đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành; Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố, thị xã và Quỹ
Đầu tư phát triển thực hiện lập kế hoạch về nhu cầu chi hoạt động quản lý Quỹ;
chi bảo trì đường tỉnh, đường huyện, đường xã cùng thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách của các đơn vị hàng năm gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
b) Căn cứ kế hoạch chi của các đơn vị, Bộ máy điều
hành Quỹ tổng hợp tham mưu cho HĐQL Quỹ lập kế hoạch chi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
hàng năm; trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch chi - kế hoạch
thu) đề nghị ngân sách tỉnh bổ sung thêm nguồn vốn cho Quỹ, kèm theo thuyết
minh cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên
từng nhóm nhiệm vụ chi gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải.
c) Căn cứ đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, trên cơ
sở khả năng ngân sách địa phương; Sở Tài chính phối hợp Sở Giao thông vận tải,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định bổ
sung kinh phí cho Quỹ từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán thu - chi ngân sách
hàng năm.
2. Phân bổ và giao kế hoạch chi:
a) Căn cứ vào kế hoạch thu các nguồn vốn của Quỹ
hàng năm, trên cơ sở tiêu chí phân bổ vốn bảo trì đường bộ được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; Ban điều hành Quỹ tham mưu HĐQL Quỹ dự kiến phân bổ tổng mức kế
hoạch chi cho các nhiệm vụ gắn với các đơn vị thực hiện, báo cáo UBND tỉnh thống
nhất với thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ vào tổng mức phân bổ được thường trực
HĐND tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt. Hội đồng quản lý Quỹ giao các đơn vị trên
lĩnh vực quản lý của mình thực hiện phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ chi cụ thể
trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, thẩm định và ra Quyết định giao kế hoạch
chi hàng năm cho các đơn vị thực hiện.
c) Quyết định giao kế hoạch chi cho các đơn vị của
Hội đồng quản lý Quỹ phải được gửi Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Kho bạc
Nhà nước tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 12. Phương thức cấp phát,
tạm ứng, thanh toán kinh phí và kiểm soát chi.
1. Phương thức cấp phát.
Hàng quý, căn cứ số thực thu của Quỹ, trên cơ sở kế
hoạch chi đã được phê duyệt, Ban điều hành Quỹ tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị. Căn cứ Quyết định phân bổ
kinh phí của Hội đồng quản lý Quỹ, ban điều hành Quỹ lập ủy nhiệm chi gửi kho bạc
Nhà nước tỉnh để cấp kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
2. Tạm ứng, thanh toán:
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng, thanh toán nguồn
kinh phí theo đúng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch
số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao
thông vận tải.
3. Kiểm soát chi:
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo đúng
quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 13. Quyết toán thu, chi của
Quỹ
1. Lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ hàng năm:
a) Quyết toán thu:
- Đối với nguồn thu phí xe ô tô: Công ty TNHH MTV
Đăng kiểm Hà Tĩnh thực hiện lập báo cáo quyết toán thu gửi Cục Đăng kiểm Việt
Nam và Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh đảm bảo nội dung và thời gian
quy định.
- Đối với xe mô tô: UBND các xã, phường, thị trấn lập
báo cáo quyết toán thu gửi UBND cấp huyện; trên cơ sở đó UBND cấp huyện xem
xét, tổng hợp báo cáo gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
b) Quyết toán chi:
- Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, Quỹ đầu tư
phát triển thực hiện lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh hàng năm theo đúng mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà
nước theo quy định hiện hành gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (Báo cáo quyết toán
của UBND cấp huyện bao gồm cả phần kinh phí phân bổ cho UBND cấp xã thực hiện)
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị phải gửi kèm
theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết
toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 9 Điều lệ này.
2. Xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp, phê
duyệt quyết toán:
a) Xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán:
- Trên cơ sở báo cáo quyết toán thu - chi của các
đơn vị; Ban điều hành Quỹ chủ trì, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán
năm cho các đơn vị theo đúng Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách
các cấp. Riêng kinh phí hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh do Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét phê duyệt.
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư thì
ngoài việc quyết toán chi hàng năm theo quy định; khi công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng, còn phải quyết toán công trình hoàn thành theo quy định
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được
cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị công trình đã quyết
toán các năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào báo cáo quyết toán của
đơn vị năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
b) Tổng hợp và phê duyệt quyết toán:
Sau khi hoàn thành công tác xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán cho các đơn vị; Bộ máy điều hành Quỹ có trách nhiệm tổng hợp
lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh hàng năm trình Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt.
Căn cứ Quyết định phê duyệt quyết toán của Hội đồng
quản lý Quỹ; Sở Tài chính tổng hợp phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cấp bổ
sung cho Quỹ vào báo cáo quyết toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy
định.
Trường hợp cuối năm nguồn kinh phí của Quỹ còn dư
được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định.
Điều 14. Công tác kiểm tra
Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ, trong quá
trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội
dung quy định tại Điều lệ này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đều
phải xuất toán thu hồi Quỹ; đồng thời cá nhân ra Quyết định chi sai phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
CƠ CHẾ ỦY THÁC
Điều 15. Ủy thác quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát
triển quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh, theo quy định tại Điều 2, Quyết định số
635/QĐ-UBND ngày 13/03/2013 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ
tỉnh.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát
triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ.
3. Mức phí ủy thác:
a) Mức phí ủy thác tối đa không vượt quá 1,5% tổng
nguồn vốn ủy thác hàng năm. Phí ủy thác được sử dụng để chi trả chế độ cho bộ
phận quản lý ủy thác và các chi phí khác có liên quan đến công tác quản lý ủy
thác Quỹ.
b) Mức phí ủy thác được xem xét, điều chỉnh hợp lý
hàng năm trên cơ sở nguồn vốn ủy thác.
c) Hàng năm Ban điều hành Quỹ lập dự toán chi hoạt
động quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh (bao gồm chi phí ủy thác quản lý Quỹ)
trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
Điều 16. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy
thác với Quỹ đầu tư phát triển.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của Điều lệ này; định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện Quy chế
cho UBND tỉnh.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút
kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi,
bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.