ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2006/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 11 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V THÀNH LẬP TRUNG TÂM
QUAN TRẮC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương;
Căn cứ Quyết
định số 98/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân lâm thời tỉnh
Hậu Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu
Giang, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, chỉ đạo.
Trung tâm Quan
trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang là đơn vị sự nghiệp có thu, có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Thực hiện chức năng tổ chức việc quan trắc
môi trường trong phạm vi tỉnh và phân tích các chỉ tiêu môi trường, hoạt động dịch
vụ kỹ thuật về môi trường nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trung
tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang có các nhiệm vụ chủ yếu như
sau:
1.1. Tổ chức
quan trắc, giám sát, phân tích môi trường và theo dõi diễn biến chất lượng môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh nhằm phục vụ công tác đánh giá hiện trạng môi trường,
dự báo diễn biến môi trường, đề xuất các giải pháp, chống suy thoái và khắc phục
sự cố môi trường, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Cụ
thể là quan trắc các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm và đột xuất
được cấp trên giao như: môi trường không khí, môi trường đất, môi trường vi khí
hậu, chất thải rắn, môi trường nước (nước mặt, nước ngầm, nước thải).
1.2. Tổng hợp
và cung cấp cho Phòng Quản lý môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường các
kết quả đo đạc, phân tích các chỉ tiêu, các thành phần môi trường (đất, nước,
không khí, …) làm căn cứ lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm, 5 năm để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, đo đạc,
phân tích các chỉ tiêu, các thành phần về môi trường, làm căn cứ trong việc kết
luận thanh tra, kiểm tra, giám định kỹ thuật, kết luận về mức độ ô nhiễm môi
trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cung cấp số liệu cụ
thể làm cơ sở để Phòng Môi trường tham mưu cho Giám đốc Sở, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh về chủ trương, kế hoạch và biện pháp thực hiện quản lý, bảo vệ
môi trường của tỉnh.
1.3. Làm
tư vấn cho các Dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh lập báo cáo hiện trạng
môi trường và đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
theo quy định của pháp luật; hợp đồng thực hiện chương trình giám sát môi trường
định kỳ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh; tư vấn về xử lý ô nhiễm môi trường,
chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; cung cấp vật tư, thiết bị kỹ
thuật về môi trường.
1.4. Nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ và kỹ thuật môi trường; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ dữ liệu về môi trường theo quy định của pháp luật.
1.5. Tư vấn
pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.
1.6. Dịch vụ
phân tích - kiểm nghiệm mẫu: không khí, nước, đất và chất thải rắn.
1.7. Tư vấn kỹ
thuật về xử lý cấp nước (sinh hoạt và công nghiệp) xử lý ô nhiễm (khí thải, nước
thải, chất thải rắn), thiết kế cải tạo môi trường vi khí hậu trong sản xuất
công nghiệp.
1.8. Tổ chức tập
huấn, đào tạo nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, nghiệp
vụ quan trắc, phân tích môi trường, giám sát và vận hành các công trình xử lý ô
nhiễm cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị có yêu cầu.
1.9. Tham gia,
phối hợp thực hiện các Đề tài, Dự án về môi trường trong và ngoài tỉnh Hậu
Giang (theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền).
1.10. Tham gia
thẩm định, tổ chức thu phí chất thải công nghiệp theo quy định của pháp luật và
các hoạt động sự nghiệp về lĩnh vực tài nguyên nước (như quan trắc diễn biến động
thái nước ngầm, lập đề án thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước).
1.11. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
2. Ngoài
nhiệm vụ chủ yếu nêu trên Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu
Giang còn có quyền hạn như sau:
2.1. Được sử dụng
các nguồn vốn tài trợ trong nước và quốc tế, các quỹ hỗ trợ, được vay tín dụng
ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động,
tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định
của pháp luật.
2.2. Quản lý sử
dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.3. Được chủ
động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức; được
quyền tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động (hoặc chấm dứt hợp đồng lao động)
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Bộ luật Lao động;
được quyền thuê mướn lao động ngoài hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng,
có tư cách pháp nhân để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Trong hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế theo quy định
hiện hành.
Điều 4. Tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính
1. Tổ chức bộ máy
1.1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm Quan trắc và
Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
về các nhiệm vụ được giao; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và điều hành mọi
hoạt động của Trung tâm.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và theo quy định pháp luật.
1.2. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm có 03
Phòng:
Phòng Hành
chính - Tổng hợp: thực hiện các
nhiệm vụ về tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, tổng hợp, hành chính quản trị.
Phòng Quan
trắc, thử nghiệm: thực hiện các
nhiệm vụ về phân tích và thử nghiệm mẫu môi trường và nghiệp vụ phòng thí nghiệm.
Phòng Tư vấn
kỹ thuật: thực hiện các nhiệm vụ về
cung ứng dịch vụ và tư vấn về môi trường.
2. Về biên chế:
Biên chế của
Trung tâm là biên chế sự nghiệp Nhà nước thực hiện theo Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp
Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Giao chỉ tiêu
biên chế năm 2006 cho Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang
là 13 biên chế sự nghiệp.
3. Về cơ chế
tài chính
Trung tâm Quan
trắc và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên
quan. Đồng thời, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê - kế toán, báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Trung tâm Quan trắc
và Kỹ thuật môi trường tỉnh Hậu Giang; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ,
công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh Nhà nước quy định.
Điều 6.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, các Giám đốc Sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP. Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Phòng VB - TT (STP);
- Lưu: VT.HN
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Lập
|