BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
|
Số: 32/2004/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm
2004
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tổ chức, hoạt động và
phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Cảng vụ đường thủy nội
địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam và Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao
thông vận tải).
Điều 3. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa
tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, kinh
phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm và từ nguồn thu phí, lệ phí được để
lại theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
Vùng nước cảng, bến thủy nội địa bao gồm:
vùng nước trước cầu cảng bến, vùng neo đậu phương tiện, luồng nối từ luồng chạy
tàu thuyền đến vùng nước trước cảng, bến, vùng nước chuyển tải, vùng nước dành
cho dịch vụ được quy định tại giấy phép hoạt động của cảng, bến đó.
CHƯƠNG II
PHẠM VI QUẢN
LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại các cảng, bến thủy
nội địa (trừ bến khách ngang sông) đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt
động.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường
sông Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường
thủy nội địa tại:
a. Cảng, bến thủy nội địa thuộc tuyến đường thủy
nội địa quốc gia;
b. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng trên luồng
chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia.
3. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường
thủy nội địa tại:
a. Cảng, bến thủy nội địa trên những luồng đường
thủy nội địa địa phương;
b. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng trên luồng
chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển
trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật
về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra
bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép
cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng,
bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn
hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu
biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến,
luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy
nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến
bảo đảm an toàn, yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm
ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người,
phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương
tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong
khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện,
tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng,
bến thủy nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân
tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên
liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện;
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản
lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển
nước ngoài.
12. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch
phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
13. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, định biên
được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục
Đường sông Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Điều 7. Mối quan hệ của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ và yêu cầu các
đơn vị quản lý đường thủy nội địa có cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản
lý cung cấp các thông tin về luồng chạy tàu thuyền để thông báo tình hình luồng
cho phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
2. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ và phối hợp với
các đơn vị hoa tiêu đường thủy nội địa trong việc chỉ dẫn cho thuyền trưởng về
tình hình luồng khu vực dẫn phương tiện, tàu biển ra vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và
các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC CỦA
CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Hệ thống tổ chức Cảng vụ đường thủy nội địa:
1. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường
sông Việt Nam được tổ chức theo khu vực và do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định thành lập.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng cảng, bến thủy nội địa ít
thì có thể thành lập Ban Quản lý cảng, bến thủy nội địa thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9 Điều 6 Quyết định này).
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường
sông Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục
Đường sông Việt Nam.
2. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục
Đường sông Việt Nam.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội
địa gồm có:
a. Tổ chức giúp việc Giám đốc là các phòng nghiệp
vụ;
b. Các Văn phòng Đại diện cảng vụ đường thủy nội
địa.
2. Văn phòng Đại diện cảng vụ đường thủy nội địa
được sử dụng con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng, bến
thủy nội địa hoặc cụm cảng, bến thủy nội địa được giao.
3. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các
phòng nghiệp vụ, Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng Cục
Đường sông Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị
của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 11. Cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ đường thủy nội địa do Giám đốc lãnh đạo,
có Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc là người đứng đầu cơ quan Cảng vụ đường thủy
nội địa, điều hành hoạt động Cảng vụ theo chế độ thủ trưởng; Phó Giám đốc giúp
Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về phần việc được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, có một Phó Giám đốc
được Giám đốc ủy quyền điều hành Cảng vụ.
Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do
Trưởng Văn phòng Đại diện lãnh đạo, có Phó Trưởng Văn phòng Đại diện giúp việc.
2. Đối với Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc
Cục Đường sông Việt Nam:
a. Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng
Cục Đường sông Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm;
b. Phó Giám đốc do Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
c. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh khác thuộc Cảng vụ đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý cán bộ của Cục
Đường sông Việt Nam.
3. Đối với Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc
Sở Giao thông vận tải:
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố trí cán bộ Cảng vụ
đường thủy nội địa địa phương thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Biên chế và chế độ đối với cán bộ, nhân viên Cảng vụ
1. Biên chế của Cảng vụ đường thủy nội địa do:
a. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm
cho Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam;
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao hàng
năm cho Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
2. Cán bộ, viên chức Cảng vụ đường thủy nội địa
trước mắt được tuyển dụng, sử dụng, quản lý theo quy định của Bộ luật Lao động
(khi nào được Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ thực hiện theo
Pháp lệnh Cán bộ, công chức); được xếp lương, trả lương và hưởng các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, viên chức Cảng vụ đường thủy nội địa
được cấp trang phục theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và sử
dụng trang phục khi làm việc.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 2873/1997/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng
10 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Điều lệ tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, các Vụ trưởng, Chánh Thanh
tra, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
|
(Đã ký)
Đào Đình Bình
|