UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3195/2004/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 18
tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 21 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số: 313/TTr-TP ngày 21 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3195/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích kiểm tra
văn bản
Kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện
những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm
vi kiểm tra văn bản
1) Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các
huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các huyện, thị xã và các xã, phường thị trấn.
2) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân (ban
hành dưới hình thức công văn, thông báo).
b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn
bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp
luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (ví dụ: quyết định, chỉ thị của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; quy định, thông báo, công văn của các sở ngành,
phòng, ban).
Điều 3. Nội dung kiểm tra, xử
lý
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là văn bản bảo đảm
đủ các điều kiện sau:
1) Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
2) Được ban hành đúng thẩm quyền (bao gồm thẩm
quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức);
3) Nội dung của văn bản phải phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành;
4) Văn bản được ban hành phải trình bày đúng với
thể thức, kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
bao gồm: tiêu đề (tiêu ngữ, quốc hiệu); tên cơ quan có thẩm quyền ban hành; số
và ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản;
trích yếu văn bản; nội dung văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và
văn phong pháp luật; nơi nhận; thẩm quyền ký; chữ ký và đóng dấu (kể cả các dấu
chỉ mức độ mật, mức độ khẩn, dấu chỉ “tài liệu họp”, “họp xong phải thu hồi” và
cách trình bày).
5) Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng ban hành và đăng Công báo tỉnh hoặc
đưa tin, công bố văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 4. Phương thức kiểm tra
văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau:
1) Tự kiểm tra các cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản.
2) Kiểm tra các cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản theo nghiệp vụ được phân công bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản gửi đến.
b) Tổ chức kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực.
3) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 5. Cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra xử lý văn bản
1) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xử lý văn bản.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật theo Quy chế này là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải được
cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định
của pháp luật.
2) Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản bao gồm:
a) Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân các
huyện và thị xã có thẩm quyền xử lý văn bản của mình ban hành và xử lý văn bản
của Hội đồng nhân dân cấp dưới ban hành; Hội đồng nhân dân các xã, phường, thị
trấn có thẩm quyền xử lý các văn bản do mình ban hành.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện và thị xã có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban hành
và xử lý văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới ban hành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban hành.
MỤC A: TỰ KIỂM TRA
Điều 6. Chế độ tự kiểm tra
Chế độ tự kiểm tra được tiến hành trước khi văn
bản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. UBND tỉnh phân công
cho cơ quan Tư pháp các cấp làm đầu mối giúp HĐND và UBND cùng cấp tự kiểm tra
văn bản.
1) Trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày ban hành
văn bản, Văn phòng HĐND và UBND phải chuyển văn bản đến cho cơ quan Tư pháp
cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra (ghi vào mục nơi nhận), cụ thể như sau:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh và văn bản
của Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển đến Sở Tư pháp.
b) Văn bản của Hội đồng nhân dân huyện và văn bản
của Uỷ ban nhân dân huyện chuyển đến Phòng Tư pháp.
c) Văn bản của Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban
nhân dân xã do Trưởng ban Tư pháp xã tự kiểm tra.
2) Đối với các văn bản có quy phạm nhưng do cơ
quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải
được gửi về Sở Tư pháp theo hướng dẫn của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 7. Xử lý văn bản
Khi pháp hiện văn bản có nội dung trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm
thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trao đổi thống nhất nội dung,
biện pháp xử lý văn bản và dự thảo văn bản xử lý báo cáo cơ quan, người đã ban
hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
MỤC B: KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN,
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 8. Thời hạn gửi văn bản
kiểm tra
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký ban hành
văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản cho cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản như sau:
1) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành phải gửi về Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp
để kiểm tra theo quy định.
2) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ban hành phải gửi về Sở Tư pháp kiểm tra theo quy định.
3) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp xã ban hành phải gửi về Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
Để việc gửi văn bản kiểm tra được đầy đủ kịp thời,
những văn bản nói trên đều phải ghi rõ trong mục “nơi nhận” tên cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản. Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp phải mở “sổ văn bản đến” để
theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra.
Điều 9. Thủ tục kiểm tra, xử
lý văn bản
1) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản gửi đến yêu cầu kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải tiến hành
kiểm tra và lập báo cáo kèm danh mục văn bản đã kiểm tra. Khi kiểm tra, nếu
phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp phải thông báo ngay đến cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để
tổ chức tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng
phòng Tư pháp, cơ quan, người ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra và xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3) Trường hợp cơ quan ban hành văn bản không kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp không đồng ý với kết quả xử lý thì trong thời hạn 7 ngày
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo về cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp
ra quyết định xử lý theo Điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ.
MỤC C: KIỂM TRA VĂN BẢN ĐỊNH
KỲ, KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC
Điều 10. Kiểm tra văn bản
theo định kỳ, chuyên đề, lĩnh vực
1) Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề,
lĩnh vực do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp lập kế hoạch trình Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quyết định.
2) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp căn cứ vào tình hình ban hành văn bản thực tế ở từng địa phương tổ chức
đoàn kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực. Kế hoạch kiểm tra định
kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực phải được thông báo cho cơ quan, người có
văn bản được kiểm tra biết ít nhất là 15 ngày.
Điều 11. Đối tượng kiểm tra
định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực bao gồm
1) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân các cấp ban hành.
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết,
quyết định, chỉ thị.
2) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng do
cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành, bao gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng
các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 12. Thủ tục kiểm tra,
xử lý văn bản theo định kỳ, chuyên đề, lĩnh vực
1) Việc kiểm tra văn bản theo định kỳ, theo
chuyên đề, lĩnh vực do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định. Nếu
phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp được quyền đề xuất hướng xử lý và yêu cầu cơ quan người ban hành
văn bản theo đề xuất của mình.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu và đề xuất xử lý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cơ quan,
người ban hành văn bản phải tiến hành xử lý và báo cáo kết quả xử lý cho Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp.
2) Trường hợp cơ quan, người ban hành văn bản
không xử lý hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không đồng ý với kết
quả xử lý của cơ quan, người ban hành văn bản thì trong thời hạn 7 ngày Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo về Uỷ ban nhân dân cùng cấp để ra quyết
định xử lý theo điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính
phủ.
MỤC D: KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
KHI CÓ PHẢN ÁNH CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Kiểm tra, xử lý
văn bản khi có phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Khi nhận được phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá
nhân công dân về văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được phản ảnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp hoặc cơ quan ban hành văn bản phải tổ
chức kiểm tra, xử lý văn bản đó. Kết quả kiểm tra, xử lý phải được công bố trên
các phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh, cấp huyện.
Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo phản ánh của
cơ quan, tổ chức cá nhân được tiến hành theo quy định tại Điều 12 của Quy chế
này.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Chế độ thông tin,
báo cáo
1) Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
văn bản kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
2) Hàng quý, sáu tháng, năm, thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện
công tác kiểm tra và tự kiểm tra, xử lý văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các phòng, ban huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra xử lý văn bản
về Uỷ ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Tư pháp).
3) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải mở sổ theo dõi
hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương, trong đó 1 sổ theo dõi hoạt động
kiểm tra chung và 1 sổ theo dõi văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; lập hồ sơ
lưu trữ riêng cho từng loại văn bản (văn bản tự kiểm tra, văn bản kiểm tra và
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật).
Điều 15. Công bố kết quả kiểm
tra, xử lý văn bản
1) Kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
phải được thông báo kịp thời đến cơ quan ban hành văn bản.
Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được
thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng của cấp tỉnh, cấp
huyện.
2) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật sẽ được công bố trên Đài phát thanh -
truyền hình, Báo Đồng Khởi và đăng Công báo tỉnh.
Điều 16. Khen thưởng và xử
lý vi phạm trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1) Khen thưởng trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản.
Cơ quan, cán bộ, công chức và cộng tác viên hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản; cơ quan. người
có văn bản được kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ được giao
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan, cá nhân, tổ chức phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý, nếu có thành
tích sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2) Xử lý vi phạm trong việc kiểm tra, xử lý văn
bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản; cơ quan, người có văn bàn được kiểm tra xử lý có hành vi vi phạm trong quá
trình thực hiện các quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và các văn bản khác có liên quan về công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Quan hệ phối hợp
trong việc kiểm tra, xử lý văn bản
Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản và những thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình gây cản trở cho hoạt động
bình thường của các cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều kiện đảm bảo
cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản
1) Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản
được chi từ nguồn ngân sách địa phương theo từng cấp.
Hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp
xã lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp
xã bố trí lực lượng cán bộ, chuyên viên, cộng tác viên chuyên trách làm công
tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1) Quy chế này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm
với Quyết định số 3195/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2) Việc kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh
Bến Tre ngoài việc tuân thủ những quy định của Quy chế này, còn phải tuân thủ
các quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ;
Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và hướng dẫn
nghiệp vụ của Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp.
3) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc thi
hành Quy chế này./.