ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3189/QĐ-UB
|
Bắc Kạn, ngày 15
tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BAN HÀNH, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số: 286/TT-STP ngày 07 tháng 11 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về
ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 và
thay thế quyết định số 1073/1999/QĐ-UB ngày 23/9/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về ban hành bản Quy định ban hành và quản lý văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm thi hành.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, hướng dẫn và định kỳ
tổ chức sơ kết việc thực hiện quyết định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (B/c);
- Bộ Tư pháp (B/c);
- TT Tỉnh ủy, TT UBND tỉnh (B/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2, 3 (thực hiện);
- VP đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND cấp huyện;
- HĐND cấp xã;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-TH-P.TH.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3189/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm
2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh:
1. Trình tự, thủ tục Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân các cấp; Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hoạt động tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân các cấp và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Điều 2: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, nội dung có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của:
- Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức
Nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân được ban hành dưới hình thức Quyết
định, Chỉ thị.
Điều 3: Hoạt động ban hành văn bản
Hoạt động ban hành văn bản trong quy định này bao gồm
các hoạt động: xây dựng dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; thẩm định; trình ký ban
hành; đăng Công báo; niêm yết; gửi; lưu trữ; rà soát và hệ thống hóa văn bản.
Điều 4: Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ
thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân còn phải phù hợp
với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 5: Hiệu lực và ngôn ngữ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng
áp dụng.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt và phải đảm
bảo chính xác, phổ thông, rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần
xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.
3. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số phải đảm bảo chính xác. Sở
Văn hóa - Thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 6: Đăng Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo cấp tỉnh,
văn bản đăng công báo có giá trị như văn bản gốc.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi một bản cho Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để đăng Công báo trong thời hạn chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ban
hành văn bản.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tiếp nhận, tổng hợp và tổ chức phát hành Công báo của tỉnh, chậm nhất trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được văn bản gửi đăng Công báo.
Điều 7: Niêm yết, đưa tin, gửi lưu trữ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được niêm yết tại trụ sở của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những
địa điểm khác do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định nhưng phải đảm bảo cho
nhân dân tiếp cận dễ nhất.
2. Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
chịu trách nhiệm đưa tin về nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời hạn chậm nhất là mười lăm
ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
Đài phát thanh - Truyền hình cấp huyện chịu trách
nhiệm đưa tin nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành trong thời hạn chậm nhất là mười ngày kể từ
ngày văn bản được ban hành.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hệ thống truyền thanh
phải tổ chức đưa tin nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành trong thời hạn chậm nhất là năm ngày kể từ ngày
văn bản được ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân được gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan
có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan chậm nhất
là ba ngày kể từ ngày ban hành và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh lập dự kiến việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của ngành mình gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để tổng hợp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp dự kiến của các Sở, ban, ngành và lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Sở Tư pháp cho ý kiến về hình
thức các văn bản quy phạm pháp luật sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp xem xét và cho ý kiến trong thời hạn ba
ngày làm việc trừ ngày nghỉ theo Luật lao động (sau đây viết tắt là ngày làm việc),
kể từ ngày nhận được dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại
phiên họp tháng một hàng năm.
3. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
phải xác định tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan soạn thảo.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
5. Trong trường hợp do yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên hoặc xét thấy cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp
luật để điều chỉnh ngay một vấn đề nào đó các sở, ban, ngành lập dự kiến xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật bổ sung theo trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều
này.
6. Trường hợp các Sở, ban, ngành không lập dự kiến
xây dựng văn bản theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều này mà có dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh
không xem xét thông qua.
Điều 9: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trên cơ sở chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan có trách nhiệm soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo
chương trình xây dựng văn bản mà cơ quan mình đã đăng ký.
3. Cơ quan soạn thảo có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa
phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (trong trường hợp xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật);
c) Tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến và chỉnh
lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tùy theo tính chất phức tạp và tầm quan trọng của
văn bản được giao soạn thảo, cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể
mời Sở Tư pháp cùng tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
ngay từ khâu đầu tiên của quá trình soạn thảo.
Điều 10: Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên
quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp các ý kiến tham gia không phải bằng
văn bản thì không được coi là ý kiến tham gia của cơ quan tổ chức đó.
4. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành
ít nhất bảy ngày làm việc, trước ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được
lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật (nếu có);
d) Cơ sở pháp lý cho việc ban hành văn bản và các
tài liệu khác có liên quan;
đ) Đĩa mềm có chứa đựng nội dung dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
Số lượng tài liệu nói tại các điểm a, b, c, d khoản
2 Điều này là 05 bộ.
3. Trường hợp cơ quan soạn thảo khi gửi hồ sơ thẩm
định không tuân thủ về thời gian và hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp không chịu trách nhiệm về việc kéo dài thời
gian thẩm định và có quyền trả lại hồ sơ.
4. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản và tính khả
thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
5. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 12: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý và gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đã được chỉnh lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là năm ngày
làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
d) Cơ sở pháp lý cho việc ban hành văn bản và các
tài liệu khác có liên quan.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyển đến các thành viên của
Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
họp.
Điều 13: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự
sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn cho việc ban
hành văn bản;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân không thể họp để
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung đơn giản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh phát phiếu lấy ý kiến các thành viên của Ủy ban nhân dân.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua
khi có quá nửa tổng số phiếu phát ra tán thành.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 14: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm.
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc các cơ quan, tổ chức khác xét thấy cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý có trách nhiệm xây dựng dự kiến
chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp huyện để tổng hợp.
Thủ tục lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện như Điều 10 bản Quy định này.
Điều 15: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cơ quan, tổ chức khác soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện
ban hành và có thể mời phòng Tư pháp tham gia soạn thảo ngay từ khâu đầu tiên.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm
pháp luật.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và dành ít nhất năm ngày làm việc, trước
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý đưa vào dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp các ý kiến tham gia của các cơ quan,
tổ chức hữu quan không phải bằng văn bản thì không được coi là ý kiến tham gia
của cơ quan, tổ chức đó.
Điều 16: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải được gửi đến phòng Tư pháp để thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến
phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ và phạm vi thẩm định theo quy định tại Điều
13 bản Quy định này.
2. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo và Sở Tư
pháp.
Điều 17: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là năm ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên của Ủy ban
nhân dân chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật (nếu có);
d) Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản và các
tài liệu có liên quan.
Điều 18: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình
tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cho việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Đại diện phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 19: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cán bộ soạn thảo theo lĩnh vực
mà cán bộ đó đảm nhận.
Cán bộ được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm phối hợp với cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tham gia vào quá trình soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu
ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, bản, tổ phố, cụm
dân cư và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bản tham gia ý kiến và các tài liệu
có liên quan (nếu có) đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba ngày
làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo
trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân nhân dân biểu quyết
tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM
GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM
GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 21: Lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản
lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm
2. Các Sở, ban, ngành, tổ chức khác có trách nhiệm
đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về lĩnh vực do ngành
mình phụ trách gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước kỳ họp cuối năm của Hội
đồng nhân dân tỉnh ba mươi ngày.
Về thời gian tổ chức kỳ họp cuối năm của Hội đồng
nhân dân tỉnh, đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân có thông báo cụ thể về thời
gian và nội dung kỳ họp cho các Sở, ban, ngành, tổ chức khác ở cấp tỉnh để các
đơn vị này có bản dự kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Nghị quyết gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trên cơ sở bản dự kiến và chức năng, nhiệm vụ của
mình Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình dự kiến xây dựng Nghị quyết và phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xem xét trước
khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm.
4. Trường hợp cần điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân thì Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân điều chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất
Điều 22: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy
ban nhân dân trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân
2. Trên cơ sở phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có
trách nhiệm phối hợp tham gia soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm mời Sở Tư pháp
cùng tham gia vào quá trình soạn thảo ngay từ khâu đầu tiên của quá trình soạn
thảo.
3. Nhiệm vụ của cơ quan soạn thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa
phương, nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết;
Xác định văn bản, điều khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ, bãi bỏ (đối với trường hợp ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ Nghị quyết hiện hành);
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý
dự thảo Nghị quyết.
Điều 23: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo Nghị
quyết, cơ quan được giao soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan,
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo nghị quyết.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến tổ chức lấy ý kiến và
dành ít nhất bảy ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
này góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
4. Đối với dự thảo Nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổ chức thảo luận tập thể và biểu quyết
theo đa số để quyết định việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết.
Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh gửi phiếu
lấy ý kiến đến các cơ quan, tổ chức hữu quan. Các cơ quan này có trách nhiệm gửi
lại phiếu đã có ý kiến trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phiếu.
Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân dự thảo Nghị quyết.
5. Đối với dự thảo Nghị quyết do cơ quan, tổ chức
khác trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban
nhân dân tỉnh tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết phải gửi
tờ trình, dự thảo nghị quyết (bằng hai hình thức văn bản và đĩa mềm vi tính) và
các tài liệu làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng nghị quyết đến Ủy ban nhân dân
tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến.
Điều 24: Thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do
Ủy ban nhân dân tỉnh trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến
Sở Tư pháp để tiến hành thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Nghị quyết (nếu
có);
d) Tài liệu làm cơ sở xây dựng Nghị quyết.
Hồ sơ thẩm định gửi cho Sở Tư pháp phải được gửi bằng
hai hình thức văn bản (05 bộ) và kèm theo 01 đĩa mềm vi tính.
3. Trường hợp hồ sơ thẩm định không theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp không thẩm định và không chịu trách
nhiệm đối với kết quả thẩm định.
4. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành Nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị
quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của
dự thảo Nghị quyết.
5. Chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Cơ
quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý
dự thảo Nghị quyết.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM
GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 25: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Căn cứ vào tính chất và nội dung Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công cơ quan soạn thảo.
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu và xây
dựng dự thảo, tờ trình dự thảo nghị quyết.
Điều 26: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị
quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận
được dự thảo Nghị quyết.
Trường hợp phòng Tư pháp được lấy ý kiến, khi gửi
văn bản góp ý ngoài việc gửi cho cơ quan soạn thảo phải có trách nhiệm gửi cho
Sở Tư pháp một bản để báo cáo.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến tổ chức lấy ý kiến và
dành ít nhất năm ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
này góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
4. Trước khi trình Hội đồng nhân dân dự thảo Nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, tổ chức thảo luận tập
thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình Hội đồng nhân dân.
Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo
khoản 4 Điều 24 bản Quy định này.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM
GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 27: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy
ban nhân dân cùng cấp soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị
quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cho cán bộ phụ trách các bộ phận soạn
thảo theo từng lĩnh vực mà các cán bộ đó đảm nhận.
Cán bộ được giao soạn thảo dự thảo nghị quyết có
trách nhiệm phối hợp với cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tham gia vào quá trình soạn
thảo.
Điều 28: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp
xã.
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị
quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố về
dự thảo Nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
2. Trường hợp ban Tư pháp được lấy ý kiến, khi gửi
bản góp ý kiến, ngoài việc gửi cho đơn vị soạn thảo, ban Tư pháp phải gửi cho
phòng Tư pháp một bản để báo cáo.
Chương III
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục I: KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 29: Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản, bao gồm:
1. Văn bản được ban hành đúng căn cứ pháp lý:
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
b) Những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực pháp luật
vào thời điểm ban hành;
c) Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản
có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật;
d) Những đề nghị để ban hành văn bản là hợp pháp.
2. Văn bản được ban hành đúng thẩm quyền về hình thức
và nội dung.
3. Nội dung của văn bản pháp luật phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế (nếu nội dung văn bản có liên
quan)
4. Văn bản được ban hành đúng thể thức, kỹ thuật
trình.
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30: Nguyên tắc kiểm tra văn bản.
1. Thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của
pháp luật, đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong việc kiểm
tra.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải
tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm
tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện, có
quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản đó
4. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra vì mục đích vụ
lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.
Điều 31: Phương thức kiểm tra văn bản.
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra văn bản của cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản.
2. Kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản gửi đến;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn,
hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan tổ chức cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 32: Thẩm quyền kiểm tra văn bản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn
bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại
khoản 1, 2 điều này.
Điều 33: Thủ tục kiểm tra văn bản.
1. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra:
Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày, kể từ ngày ký ban
hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định:
a. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi đến Sở Tư pháp.
b. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi đến phòng Tư pháp.
2. Thủ tục kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện tiến hành.
a. Khi kiểm tra văn bản phát hiện dấu hiệu trái
pháp luật, giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã
ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo cơ quan ban hành phải tổ chức tự kiểm tra và thông báo kết quả cho cơ
quan kiểm tra văn bản.
Điều 34: Trách nhiệm tự kiểm tra.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành phải tự kiểm tra
văn bản của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
2. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản.
3. Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng ban Tư
pháp cấp xã là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm cơ quan có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản phải có báo cáo về công tác này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Tư pháp để tổng hợp báo cáo công tác kiểm tra của tỉnh.
Điều 35: Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản được kiểm tra.
1. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản được kiểm tra:
a) Tự kiểm tra văn bản do mình ban hành; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
b) Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
c) Kịp thời tự tổ chức kiểm tra để phát hiện và xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
đ) Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;
e) Thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (đối với cấp huyện); quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với cấp xã).
Đối với mỗi cơ quan khởi soạn, tham gia soạn thảo,
thẩm định, trình ký văn bản có nội dung trái pháp luật phải chịu trách nhiệm
tương ứng với từng giai đoạn mà mình tham gia và liên đới chịu trách nhiệm.
2. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra:
a) Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội
dung được yêu cầu;
b) Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản
được kiểm tra;
c) Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật
nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;
d) Giải trình và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem
xét lại, thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra ban hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo trừ những văn bản sau:
- Những văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh ban hành.
- Những văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
đ) Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 ( Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp hoặc đình chỉ việc thi hành
nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội
đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ) thì cơ quan người có văn bản được kiểm tra có
quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan người có thẩm
quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất
trí với trả lời đề nghị thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Mục 2: XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP
LUẬT
Điều 36: Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện.
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình
bãi bỏ.
Điều 37: Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật.
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã
ban hành văn bản xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp xử lý theo quy định.
Chương V
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 38: Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp mình theo định kỳ cuối quý, sáu tháng và
cuối năm để kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc đình chỉ
việc thi hành.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tư pháp cấp
trên về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 39: Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân do mình tham mưu, báo cáo kết quả rà soát với Ủy ban
nhân dân tỉnh và đồng thời gửi kết quả rà soát cho cơ quan Tư pháp cùng cấp
theo định kỳ cuối quý, sáu tháng, cuối năm.
2. Gửi đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp mình cho cơ quan tư pháp cùng cấp sau khi văn bản được ban
hành.
3. Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
Điều 40: Trách nhiệm của các cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp do mình tham mưu, báo cáo kết quả rà soát với
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi kết quả rà soát cho cơ quan tư pháp cùng cấp
theo định kỳ cuối quý, sáu tháng, cuối năm.
2. Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp trong công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41: Kinh phí thực hiện.
1. Kinh phí ban hành văn bản:
Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí hỗ trợ ban
hành văn bản quy phạm pháp luật từ nguồn ngân sách của địa phương và được dự
toán trong kinh phí thường xuyên của Ủy ban nhân dân.
2. Kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Hàng năm, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp cấp huyện lập dự
toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp
chung trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt.
3. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc đảm bảo kinh phí ban hành kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật
Điều 42: Các điều kiện đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản.
1. Các điều kiện đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm
tra văn bản bao gồm:
a) Kinh phí đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra
văn bản;
b) Cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm
tra văn bản gồm trụ sở và các trang thiết bị phục vụ cho công tác; từng bước
trang bị, nâng cấp, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công tác văn
bản;
c) Tổ chức biên chế chuyên trách.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
đảm bảo đầy đủ các điều kiện vật chất, tổ chức biên chế để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ ban hành, kiểm tra văn bản.
Điều 43: Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối
với các quyết định hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
và của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý
văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng
quyết định hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi hành
chính của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản của cơ quan, người có
văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý, ban hành văn bản theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy định của pháp luật
về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 44: Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
a) Cơ quan, cán bộ, công chức và cộng tác viên có
thành tích, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác ban hành, kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật và đề nghị người có thẩm quyền xử lý, nếu có thành tích sẽ
được khen thưởng theo quy định.
2. Xử lý vi phạm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm về
ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
BỐ CỤC QUY ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH, KIỂM
TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Điều 2: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND
Điều 3: Giải thích từ ngữ
Điều 4: Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất trong hệ thống pháp luật.
Điều 5: Hiệu lực và ngôn ngữ
Điều 6: Đăng Công báo
Điều 7: Niêm yết, đưa tin, gửi lưu trữ
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8: Lập, thông qua, điều chỉnh chương
trình xây dựng VBQPPL hàng năm
Điều 9: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 10: Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 11: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 12: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình UBND tỉnh
Điều 13: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 14: Lập, thông qua, điều chỉnh chương
trình xây dựng VBQPPL hàng năm
Điều 15: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Điều 16: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 17: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình UBND cấp huyện
Điều 18: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 19: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 20: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 21: Lập dự thảo dự kiến chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 22: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân
Điều 23: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh
Điều 24: Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 25: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện
Điều 26: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 27: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã
Điều 28: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của
hội đồng nhân dân cấp xã
Chương III
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục I: KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 29: Nguyên tắc kiểm tra văn bản
Điều 30: Phương thức kiểm tra văn bản
Điều 31: Thẩm quyền kiểm tra văn bản
Điều 32: Thủ tục kiểm tra văn bản
Điều 33: Trách nhiệm tự kiểm tra
Điều 34: Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản được kiểm tra
Mục 2: XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 35: Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp
luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
Điều 36: Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật
Chương V
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 37: Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các
cấp
Điều 38: Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân các cấp
Điều 39: Trách nhiệm của các cơ quan tham
mưu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40: Kinh phí thực hiện
Điều 41: Các điều kiện đảm bảo cho công tác
ban hành, kiểm tra văn bản
Điều 42: Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Điều 43: Khen thưởng và xử lý vi phạm