ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3166/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2846/TTr-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm triển khai quyết định này tới các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm triển
khai quyết định này tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện nội dung Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đài PT-TH Thái Bình;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT,NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
và Các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành); Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo,
điều hành và triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn
vị.
Đỉều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc
giao phụ trách cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
như người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
người đứng đầu:
a) Khi xem xét, xác định trách nhiệm
của người đứng đầu để đánh giá, phân loại, khen thưởng, hoặc xử lý kỷ luật về
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính phải khách quan, đúng người, đúng việc,
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan, đơn vị.
b) Trong trường hợp người đứng đầu
đã làm hết trách nhiệm và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thì được
giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm.
2. Nguyên tắc xử lý vi phạm người đứng
đầu: Mọi hành vi vi phạm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính được phát hiện, phải được xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật người đứng
đầu có hành vi vi phạm, được tiến hành công khai, minh bạch theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền
xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị,
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Chỉ đạo,
điều hành công tác cải cách hành chính
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch hằng năm
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính
theo Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cải cách
hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm.
c) Xây dựng, ban hành: Kế hoạch cải
cách hành chính, Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính, Kế hoạch kiểm tra
công tác cải cách hành chính, Kế hoạch tổ chức tự kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, Kế hoạch kiểm soát; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính,
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định
đảm bảo đúng thời hạn, đầy đủ nội dung theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
đảm bảo 100% vấn đề phát hiện sau kiểm tra, rà soát đều được xử lý hoặc kiến
nghị xử lý.
d) Triển khai, tổ chức thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
và của cơ quan, đơn vị.
đ) Tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Xác định Chỉ số cải cách hành
chính hằng năm
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp kết quả tự đánh
giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của cơ quan, đơn vị
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo triển khai xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn.
3. Tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch
a) Đánh giá mức độ hoàn thành các kế
hoạch về cải cách hành chính; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các văn bản chỉ đạo,
điều hành, thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị trên Cổng/Trang thông tin điện
tử của ngành, địa phương.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác
cải cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất; qua đó động viên kịp thời các đơn vị
thực hiện tốt, nhân rộng mô hình và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế,
vướng mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát việc thực
hiện sau kiểm tra.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tự
kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; qua đó động viên kịp
thời các đơn vị thực hiện tốt, nhân rộng mô hình và chấn chỉnh, khắc phục kịp
thời những hạn chế, vướng mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo
dõi giám sát việc thực hiện sau kiểm tra.
d) Chủ động phối hợp với các đoàn kiểm
tra về công tác cải cách hành chính của tỉnh và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của báo cáo, thông tin, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
đ) Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo
công tác cải cách hành chính định kỳ đảm bảo đầy đủ về nội dung và đúng thời
gian quy định.
e) Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, chấn chỉnh, khắc phục
những tiêu chí chưa đạt được hoặc đạt ở mức thấp theo kết quả xác định chỉ số cải
cách hành chính đã được công bố; có hình thức khen thưởng, biểu dương kịp thời
đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 6. Xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
hằng năm
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và tính khả thi cao; đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
chỉ đạo việc xây dựng, ban hành các văn bản, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước
thuộc thẩm quyền bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
b) Tổ chức hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật và có báo cáo theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
c) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
việc xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc
thẩm quyền bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Cải cách
thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cải cách thủ tục hành chính
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp
để giảm chi phí thủ tục hành chính. Thực hiện chế độ báo cáo kiểm soát; rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính; đánh giá mức độ hoàn thành thực hiện kế hoạch
theo quy định.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học,
thuận tiện; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính.
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục
hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ
tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ và thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công
khai, minh bạch thủ tục hành chính và niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị tại trụ sở, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời cập
nhật các thủ tục hành chính mới và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính, địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của địa
phương. Kịp thời xử nghiêm đối với các đơn vị thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây
phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Tổ chức
đối thoại với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Phối hợp xử lý, giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan
đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
a) Tổ chức giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền bảo đảm đúng thời hạn quy định; việc yêu cầu bổ sung hồ
sơ chỉ được thực hiện không quá một lần bằng văn bản trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
b) Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận
và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, phối hợp chặt chẽ và kịp thời trả kết quả theo
thời hạn cho cơ quan chủ trì khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông, bảo đảm
100% hồ sơ khi tiếp nhận và giải quyết đều phải có phiếu hẹn trả kết quả, phiếu
chuyển hồ sơ (trừ trường hợp giải quyết ngay trong ngày làm việc). Đối với những
hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện, bắt buộc phải có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá nhân biết; trường hợp quá hạn giải quyết hồ sơ, bắt buộc phải có văn bản
xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
giải quyết thủ tục hành chính của công chức, viên chức được giao tiếp nhận, thụ
lý và xét duyệt hồ sơ; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm trong
giải quyết thủ tục hành chính.
d) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành của tỉnh bố trí công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng được yêu cầu làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên chỉ đạo, quan tâm đầu tư đầy đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã từng bước
xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại của đơn vị theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Cải cách
tổ chức bộ máy
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Tổ chức thực hiện đúng các quy định của
Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ
chức bộ máy của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị; thường xuyên
rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị và
các đơn vị trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các
tổ chức thuộc quyền quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm
tinh gọn bộ máy, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện đúng quy định về sử dụng
biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị.
Kịp thời tham mưu trình cấp có thẩm quyền
phân cấp quản lý nhà nước cho các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được
giao đúng quy định.
Đánh giá kết quả thực hiện quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị; hằng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung bảo
đảm hoàn thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền,
vận động cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn chấp hành và tổ chức thực
hiện đúng các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại thôn, tổ dân phố, đơn vị hành chính cấp
xã; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp xã đúng quy định; đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị; hằng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung bảo đảm hoàn thiện
và phù hợp với các quy định của Trung ương và của địa phương; chỉ đạo việc xây
dựng hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đúng quy định.
Điều 9. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và những người hoạt động
không chuyên trách
1. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt;
bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt;
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động,
biệt phái công chức, viên chức; tổ chức các khóa bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng giải quyết công việc và cử công chức, viên chức tham gia đầy đủ các
khóa bồi dưỡng theo Kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nghiêm công
tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo
quy định của Chính phủ và của tỉnh.
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý bảo đảm kịp thời, đúng quy định;
thực hiện việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng các quy định về
trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn và cơ cấu, số lượng; thực hiện đạt chỉ tiêu tinh
giản biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm và từng giai đoạn; cập
nhật thường xuyên, đầy đủ các thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trên hệ
thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết và thực hiện nghiêm các
quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở; xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tích cực thực
hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách đúng, đầy đủ, kịp thời; có trách nhiệm cử cán bộ, công chức và người hoạt
động không chuyên trách đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch của cơ
quan có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
b) Thực hiện nghiêm công tác đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của Chính phủ
và của tỉnh; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết
và thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công
sở; chấp hành nghiêm quyết định của cấp có thẩm quyền về tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, biệt phái cán bộ, công chức; cập nhật thường xuyên, đầy đủ các
thông tin của cán bộ, công chức và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để cập
nhật trên phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 10. Cải
cách tài chính công
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện có hiệu quả các quy định về cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính; có
biện pháp tiết kiệm, tăng thu nhập cho công chức, viên chức; thực hiện nghiêm
các quy định về quản lý ngân sách. Hằng năm rà soát, xây dựng, ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý,
sử dụng tài sản công; quy chế dân chủ; chương trình, kế hoạch phòng chống tham
nhũng; chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện có hiệu quả các
quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí được
giao; kịp thời thực hiện các quy định của Trung ương và của tỉnh về kiện toàn,
sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp sang tự
bảo đảm toàn bộ, đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc chuyển thành công ty cổ
phần (nếu có) theo đúng quy định.
Điều 11. Hiện
đại hóa nền hành chính
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, bố trí đủ nguồn lực để đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin, nhân lực công nghệ thông tin; chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thường xuyên sử dụng Mạng Văn phòng điện
tử liên thông, hộp thư điện tử công vụ để trao đổi tài liệu, hồ sơ để bảo đảm
chế độ bảo mật theo quy định; thường xuyên cập nhật, đăng tải các tin, bài về
hoạt động của ngành, địa phương trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị.
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Triển khai thực hiện kết nối, liên
thông phần mềm quản lý văn bản giữa các cơ quan, đơn vị (đến cấp xã), giữa
lãnh đạo và công chức, viên chức; tăng cường trao đổi văn bản, giải quyết công
việc giữa các cơ quan, đơn vị dưới dạng điện tử và thực hiện nghiêm chế độ bảo
mật theo quy định.
Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực hiện tổ chức cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 cho tổ chức, công dân.
Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối với
những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Tiếp tục áp dụng, duy trì và cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ
quan, đơn vị. Hoàn thành việc chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động các cơ quan, đơn
vị trước ngày 31/12/2020.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của đơn vị; từng bước
xây dựng, hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị.
Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối với
những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Từng bước triển khai áp dụng và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
trong hoạt động của đơn vị theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
Điều 12. Đánh
giá trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính hằng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện là một trong
các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành
và trách nhiệm của người đứng đầu; là một trong những tiêu chí đánh giá bình
xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đánh giá phân loại cán bộ, công
chức hàng năm. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Hằng
năm Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị đạt từ 90 điểm đến
100 điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hằng năm
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được
đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị đạt từ 80 điểm đến dưới 90
điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Hoàn thành nhiệm vụ: Hằng năm Giám
đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được
đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính khi
Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương đạt từ 60 điểm đến
dưới 80 điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ: Hằng năm
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị đạt dưới 60 điểm theo Quyết
định công bố Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá căn cứ kết quả Chỉ số cải
cách hành chính hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố.
Điều 13. Xử lý
vi phạm
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Trong năm đầu tiên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê bình lần thứ nhất đối với Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ
trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
b) Trong hai năm liên tiếp, Giám đốc
sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bị đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, thì tùy
theo mức độ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối
với người đó theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trong năm đầu tiên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê bình lần thứ nhất đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
b) Trong hai năm liên tiếp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính, thì tùy theo mức độ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với người đó theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 14. Khen
thưởng
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo
Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm
các nội dung của Quy định này và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ
chức thực hiện nghiêm các nội dung của Quy định này; triển khai xác định và
công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp xã để làm căn cứ đánh giá, phân loại
người đứng đầu; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại hằng năm, gửi Sở Nội
vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phải trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính; đưa các nội dung thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính vào các cuộc họp giao ban định kỳ; chỉ đạo phân
công công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
để tham mưu về công tác cải cách hành chính; bố trí đủ kinh phí để đầu tư hoặc
bảo đảm cho các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị; có hình thức
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị hàng năm; kịp thời xử lý, kỷ luật những
tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ cải cách
hành chính.
Điều 16. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành Quy định này và hằng năm tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của người đứng đầu sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Xây dựng bộ khung tiêu chí đánh
giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của cấp huyện đối với cấp xã để triển
khai thống nhất trong toàn tỉnh.
4. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những
tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính theo quy định.
Điều 17. Cơ chế
giám sát
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp theo chức năng, nhiệm vụ chủ động
tích cực tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.