ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3130/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2636/QĐ-BNV
ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án “Xác
định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1489/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh
giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Kèm theo Quyết định số: 3130/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy định việc theo dõi, hướng dẫn, đánh giá, xếp loại
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) hàng năm tại UBND các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công
tác CCHC tại UBND cấp xã phải được tổ chức định kỳ hàng năm.
2. Đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình
thực tế và kết quả thực hiện công tác CCHC của các địa phương.
3. Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch;
tính công bằng và chính xác và có sự kiểm tra giám sát của Sở Nội vụ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trình tự đánh giá
Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác
CCHC tại UBND cấp xã được thực hiện theo trình tự sau:
1. Điều tra xã hội học;
2. Tự đánh giá, chấm điểm;
3. Thẩm định, thẩm tra và thông báo kết quả.
Điều 4. Nội dung tiêu chí đánh
giá, được cấu trúc thành 2 nhóm:
1. Nhóm I: Tự đánh giá, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật
c) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
e) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
f) Cải cách tài chính công
g) Hiện đại hóa hành chính
2. Nhóm II: Điều tra xã hội học gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện CCHC của đội ngũ lãnh
đạo quản lý;
b) Đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức.
Điều 5. Phương pháp đánh giá
1. Thang điểm đánh giá:
Thang điểm đánh giá, xếp loại công tác CCHC tại
UBND cấp xã là 100, trong đó:
a) Điểm tự đánh giá là 50/100.
b) Điểm đánh giá qua điều tra xã hội
học là 50/100.
Thang điểm được xác định cụ thể đối với
từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này.
2. Tự đánh giá, chấm điểm
a) Phương pháp tự đánh giá được thực
hiện với các tiêu chí, tiêu chí thành phần nhóm 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này.
b) Cách chấm điểm, xác định kết quả:
- Chấm điểm đối với các tiêu chí,
tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm của từng
địa phương.
- Xác định kết quả điểm đánh giá:
Điểm đánh giá, xếp
loại
|
=
|
Tổng điểm đạt được
của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm
vụ trong năm
|
X 100
|
Tổng điểm chuẩn của
các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ
trong năm
|
3. Đánh giá qua điều tra xã hội học
Phương pháp đánh giá qua điều tra xã
hội học được thực hiện thông qua phát phiếu điều tra. Phương pháp này thực hiện
các tiêu chí nhóm 2 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 6. Đánh giá
qua điều tra xã hội học
1. Đối tượng điều tra
Phiếu điều tra được sử dụng với các
nhóm đối tượng phục vụ xác định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các
địa phương, cụ thể:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã;
b) Thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện;
d) Lãnh đạo UBND cấp huyện;
e) Người dân, hộ kinh doanh có phát
sinh thủ tục hành chính.
2. Phương pháp thu thập thông tin
a) Phòng Nội vụ cấp huyện lập kế hoạch, tổ chức điều
tra, khảo sát cán bộ, người dân, tổ chức theo bảng hỏi và tổng hợp số liệu theo
nhóm các tiêu chí của Phụ lục.
b) Sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học do Sở Nội
vụ cung cấp để các đối tượng điều tra trực tiếp trả lời, điền thông tin vào mẫu
phiếu.
Điều 7. Tự đánh giá, chấm điểm
1. Hàng năm, theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, các
Phòng Nội vụ cấp huyện hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện việc tự đánh giá, xếp loại
công tác CCHC tại địa phương và gửi đến Phòng Nội vụ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm của địa phương;
b) Bảng tự chấm điểm của địa phương theo các tiêu
chí, tiêu chí thành phần;
c) Văn bản thuyết minh, giải trình việc chấm điểm;
d) Danh mục kèm theo tài liệu kiểm chứng, số liệu,
thông tin làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm.
2. Việc báo cáo và gửi hồ sơ tự đánh giá, xếp loại
được thực hiện trên môi trường mạng theo quy định.
Điều 8. Thẩm định, thẩm tra và
thông báo kết quả
1. Việc thẩm định kết quả đánh giá, chấm điểm và xếp
loại công tác CCHC hàng năm tại UBND cấp xã trên địa bàn từng huyện, thị xã,
thành phố được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập, gồm:
a) Lãnh đạo UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện: Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng;
c) Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo gồm: Văn phòng
HĐND và UBND, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn hóa và Thông
tin và công chức theo dõi CCHC của Phòng Nội vụ làm Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Giúp việc cho Hội đồng thẩm định có Tổ chuyên
viên giúp việc, do Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp huyện thành lập.
Thành viên Tổ chuyên viên giúp việc gồm: Lãnh đạo
phòng Nội vụ cấp huyện và công chức tại các phòng, ban có tham gia Ủy viên Hội
đồng thẩm định.
3. Sở Nội vụ tổng hợp, thông báo kết quả xếp loại
công tác CCHC tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh trên cơ sở thẩm tra, giám sát kết
quả chấm điểm của Hội đồng thẩm định cấp huyện.
Điều 9. Thời gian thực hiện
1. Thời gian thực hiện điều tra xã hội học:
Trước ngày 10/10 hàng năm, Phòng Nội vụ cấp huyện tổng
hợp kết quả điều tra, khảo sát cán bộ, người dân, tổ chức.
2. Thời gian tự đánh giá, chấm điểm:
Hàng năm, UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm kết quả
thực hiện công tác CCHC và báo cáo kết quả về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội
vụ), chậm nhất là ngày 20/10.
3. Thời gian thẩm định:
a) Trước ngày 30/10 hàng năm, Phòng Nội vụ chủ trì,
hướng dẫn Tổ chuyên viên giúp việc tiến hành thẩm định và tổng hợp kết quả tự
đánh giá, chấm điểm của các địa phương.
b) Trước ngày 05/11 hàng năm, Hội đồng thẩm định cấp
huyện họp xem xét, phân tích kết quả chấm điểm của Tổ chuyên viên giúp việc,
phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định xếp loại công tác CCHC tại UBND cấp xã trên
địa bàn huyện gửi Sở Nội vụ.
4. Thẩm tra, thông báo kết quả:
Trước ngày 15/11 Sở Nội vụ thực hiện thẩm tra báo
cáo kết quả của Hội đồng Thẩm định cấp huyện.
Trước ngày 20/11 Sở Nội vụ tổng hợp và thông báo kết
quả.
Điều 10. Kết quả xếp loại công
tác CCHC
Căn cứ vào điểm đánh giá, xếp loại Sở Nội vụ thông báo
kết quả xếp loại công tác CCHC tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh, theo 05 loại
như sau:
1. Xếp loại Xuất sắc: Địa phương có số điểm từ 90
điểm trở lên.
2. Xếp loại Tốt: Địa phương có số điểm từ 80 đến dưới
90 điểm.
3. Xếp loại Khá: Địa phương có số điểm từ 70 đến dưới
80 điểm.
4. Xếp loại Trung bình: Địa phương có số điểm từ 55
đến dưới 70 điểm.
5. Xếp loại Yếu: Địa phương có số điểm dưới 55 điểm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. UBND cấp huyện và UBND cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quyết
định này trong địa phương và thực hiện tự đánh giá, chấm điểm công tác CCHC đầy
đủ, chính xác và kịp thời theo đúng quy định;
b) Căn cứ nội dung tại các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu
chí thành phần và điểm chuẩn để theo dõi, đánh giá, kết quả thực hiện công tác
CCHC hàng năm trong nội bộ địa phương;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các Phòng: Nội vụ,
Tư pháp, Văn hóa và Thông tin, Tài chính - Kế hoạch và Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện trong việc theo dõi, hướng dẫn, thẩm định đánh giá, xếp loại kết quả công
tác CCHC của UBND cấp xã;
d) Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào Quyết định
này và tình hình thực tế tại địa phương để phân bổ kinh phí về triển khai đánh
giá, xếp loại công tác CCHC hàng năm.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường
xuyên rà soát các nội dung về các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần, điểm
chuẩn để đánh giá, xếp loại công tác CCHC của UBND cấp xã và kịp thời trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp thông báo
kết quả xếp loại công tác CCHC của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Căn cứ vào tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục
xây dựng phần mềm để UBND cấp huyện thực hiện việc chấm điểm qua mạng.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, thủ trưởng các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.