ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
02 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và
phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 3133/TTr-SNNPTNT ngày 16 tháng 7 năm 2024; ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 153/BC-STP ngày 28 tháng 6 năm
2024; đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1429/SNV-TCCB ngày 08
tháng 8 năm 2024 và Công văn số 1595/SNV-TCBC ngày 05 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài Phát thanh-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Vi1145).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi
tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp
luật về lâm nghiệp, kiểm lâm theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; là lực
lượng chuyên ngành về phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ
sở làm việc và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy pháp pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa
phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; quyết định giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển loại rừng, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng sản xuất;
phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành lập khu rừng
đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa rừng tự
nhiên tại địa phương theo quy định; phương án huy động các lực lượng, vật tư,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để
ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê
rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa
phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng;
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng;
sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến
và thương mại lâm sản; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chi trả
chính sách dịch vụ môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp
phân tán theo quy định.
3. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương trình,
kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn
tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử
dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai danh mục nguồn
giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận; trồng rừng;
nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh nuôi tái sinh
rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng
cháy, chữa cháy rừng;
d) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý; thẩm định
thiết kế, dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ
rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối
hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng;
e) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
về lâm nghiệp theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong lĩnh vực lâm nghiệp;
h) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững;
i) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố điều tra vụ án hình sự hành vi
vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Xác minh, xác nhận
nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm
sản; quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết
bị chuyên dùng, đồng phục và các quy định khác theo quy định của pháp luật.
6. Công nhận, hủy bỏ công nhận nguồn giống cây
trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lâm
nghiệp; thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
9. Quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật
hoang dã, nguy cấp quý hiếm trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
số lượng người làm việc và người lao động trong Chi cục; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, số lượng người làm việc và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục
trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực
hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục
Kiểm lâm:
a) Phòng Tổ chức, hành chính và Xây dựng lực lượng.
b) Phòng Pháp chế và Tuyên truyền.
c) Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên
nhiên.
d) Phòng Sử dụng và Phát triển rừng.
2. Các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm:
a) Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng.
b) Hạt Kiểm lâm huyện Ba Tơ.
c) Hạt Kiểm lâm thị xã Đức Phổ.
d) Hạt Kiểm lâm huyện Mộ Đức.
đ) Hạt Kiểm lâm huyện Tư Nghĩa.
e) Hạt Kiểm lâm liên huyện Sơn Tịnh - thành phố
Quảng Ngãi.
g) Hạt Kiểm lâm huyện Nghĩa Hành.
h) Hạt Kiểm lâm huyện Minh Long.
i) Hạt Kiểm lâm huyện Bình Sơn.
k) Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Hà.
l) Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Tây.
m) Hạt Kiểm lâm huyện Trà Bồng.
Các Hạt, Đội trực thuộc Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có trụ sở làm việc và được mở tài khoản để giao dịch theo quy
định của pháp luật.
3. Bố trí biên chế, nhân sự của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Chi cục phải đảm bảo đúng quy định. Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh cấp trưởng, cấp phó của các
phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Chi cục thực hiện theo quy
định của Đảng và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế công chức của Chi cục do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm quản lý, bố trí,
sử dụng công chức của Chi cục phù hợp với chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức theo quy định của pháp luật đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
3. Đối với số lượng người làm việc (biên chế sự
nghiệp), viên chức hiện có của Chi cục sẽ tiếp tục từng bước rà soát, sắp xếp,
điều chuyển, chuyển đổi để đảm bảo không còn biên chế sự nghiệp, viên chức
trong Chi cục theo Công văn số 5578/VPCP-TCCV ngày 06/8/2024 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc công tác quản lý biên chế và xây dựng vị trí
việc làm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; đồng thời ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc Chi cục theo quy định.
2. Ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể
đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng; Quy chế làm việc của Chi cục, nội
quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành
của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện mối quan hệ phối hợp với các đơn vị
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy
định của pháp luật.
4. Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện, liên huyện -
thành phố, thị xã thực hiện mối quan hệ phối hợp với các tổ chức, cơ quan, đơn
vị có liên quan ở huyện, thị xã, thành phố để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và chấp hành sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề
vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.