ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 24
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH
TRA TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết
định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (t/h);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐVP;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TCD, NCPC (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2023/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1.
Chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bắc Kạn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật; Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho Thanh tra
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với Thanh tra huyện, thành phố (sau
đây gọi tắt là Thanh tra cấp huyện), Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra của tỉnh, hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện xây dựng dự thảo
kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện;
c) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra việc quản lý vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện
chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
các sở không thành lập cơ quan thanh tra;
e) Thanh tra vụ việc khác khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
g) Thanh tra lại vụ việc thanh
tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện và quyết định
xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức thanh tra của tỉnh;
l) Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra.
7. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn sở, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn theo quy định;
b) Thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn thư theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư của sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư đối với sở, cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công
chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư của sở, cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư theo quy định của pháp luật.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn sở, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo
quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
d) Tiến hành xác minh kê khai
tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng
hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch
tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về
Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
10. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Tham gia ý kiến về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với các chức
danh Thanh tra thuộc Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật./.