ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2021/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 11 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ
Nghị quyết số 119/2019/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sơn La quy định mức phụ cấp đối với từng
chức danh; số lượng và mức hỗ trợ đối với những người
hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 843/TTr-SNV ngày 08 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản
lý và sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2021
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin, Trung tâm lưu trữ lịch sử;
- Lưu: VT, NC, Hiệp (50b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, TUYỂN
CHỌN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND
ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định
này quy định về tiêu chuẩn, tuyển chọn, quản lý và sử dụng
đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định.
2. UBND cấp xã; UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
tuyển chọn, quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ
Điều 3. Tiêu chuẩn của người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung
a) Là công dân Việt
Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
b) Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ
c) Đủ điều kiện về sức
khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
d) Tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc tương đương; tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp
nghề trở lên; biết sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với chức danh
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi yêu cầu tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên; trình độ từ sơ cấp hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ trở lên.
b) Các chức danh do
pháp luật chuyên ngành quy định: Trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ thực
hiện theo pháp luật chuyên ngành.
c) Về độ tuổi
Các chức danh hiệp thương cử, bầu cử
không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu hoặc tái cử; trường hợp đặc
biệt không quá 70 tuổi phải được Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện nhất trí.
Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh không quá 28 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
3. UBND
cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện các chế độ chính sách chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024
đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều
4. Nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Các chức danh hiệp
thương cử, bầu cử gồm Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cấp phó
của các tổ chức chính trị - xã hội
Trực tiếp tham mưu
giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các chức danh Chủ
tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: Thực hiện theo các quy định
của Điều lệ hội.
3. Chức danh Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
Thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã.
4. Chức danh Trưởng
ban bảo vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố: Thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
5. Chức danh Văn thư
lưu trữ
Hỗ trợ giúp công chức
Văn phòng - Thống kê để thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ tại UBND cấp
xã theo quy định của pháp luật.
6. Chức danh Công
tác gia đình và trẻ em
Hỗ trợ giúp công chức
Văn hóa - xã hội thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình, trẻ em theo quy định
của pháp luật.
7. Nhân viên thú y
Thực hiện nhiệm vụ
theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã.
8. Đối với các chức
danh khác được HĐND tỉnh quy định sau khi Quy định này ban hành thì thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc
do UBND tỉnh quy định.
9. Ngoài nhiệm vụ
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này và các văn bản khác có liên quan, Chủ
tịch UBND cấp xã có thể giao các nhiệm vụ phát sinh đột xuất theo yêu cầu của
đơn vị.
Chương III
QUY TRÌNH TUYỂN
CHỌN, THỦ TỤC HƯỞNG PHỤ CẤP
Điều
5. Nguyên tắc tuyển chọn
1. Bảo đảm công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Tuyển chọn người
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp vị trí việc làm.
Điều
6. Đối tượng tuyển chọn
1. Các chức danh người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải thực hiện quy trình tuyển chọn theo
Điều 7 Quy định này.
2. Không thực hiện
quy trình tuyển chọn đối với các chức danh sau:
a) Các chức danh hiệp
thương cử, bầu cử: Thực hiện quy trình hiệp thương cử, bầu cử theo quy định của
Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
hướng dẫn thi hành Điều lệ của tổ chức và phân cấp hiện hành.
b) Trưởng ban, Phó
Trưởng ban bảo vệ dân phố (đối với phường): Thực hiện quy trình bầu theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Những người đang
đảm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được xem xét bố trí
sang chức danh hoạt động không chuyên trách khác nếu đáp ứng tiêu chuẩn, điều
kiện của vị trí mới.
Điều
7. Quy trình, nội dung tuyển chọn
1. Xây dựng kế hoạch
tuyển chọn
Căn cứ yêu cầu nhiệm
vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã theo quy định (đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã phải trong diện quy hoạch Chỉ huy phó Ban chỉ
huy quân sự cấp xã). Sau khi có ý kiến của cấp ủy cùng cấp, UBND cấp
xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt (qua
Phòng Nội vụ).
2. Thông báo
Căn cứ kế hoạch đã
được phê duyệt, UBND cấp xã thông báo công khai trên hệ thống loa công cộng và
niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã về số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện của từng
chức danh cần tuyển; thời hạn và địa điểm nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
3. Tiếp nhận
Chủ tịch UBND cấp xã
phân công 01 công chức Văn phòng - Thống kê tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
Thời hạn tiếp nhận: 15 ngày kể từ ngày niêm yết
thông báo tuyển chọn.
4. Hết thời gian tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Chậm nhất 03 ngày làm việc, công chức Văn phòng -
Thống kê được giao tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển lập danh sách người đăng ký
tuyển chọn, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Hội đồng tuyển chọn
a) Thành lập Hội đồng tuyển chọn
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn (sau
đây gọi là Hội đồng) gồm 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã. Các ủy viên bao gồm: Đại diện Đảng ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 01 công chức
Văn phòng - Thống kê là thành viên kiêm thư ký; các ủy viên khác có thể là cán
bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện có liên quan đến vị
trí tuyển chọn.
Người có quan hệ vợ,
chồng, cha, mẹ (đẻ), cha, mẹ (của vợ, chồng), con nuôi, con đẻ,
anh, chị em ruột với người dự tuyển không được làm thành viên của Hội đồng.
b) Nhiệm vụ của Hội
đồng
Kiểm tra Phiếu đăng
ký dự tuyển, đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển chọn để xác định
và thông báo những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được tham gia phỏng vấn.
Hội đồng tiến hành
phỏng vấn những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
c) Nội dung phỏng vấn:
Kiến thức chung, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Phương pháp phỏng
vấn: Hội đồng tiến hành phỏng vấn từng người. Sau khi phỏng vấn xong tất cả những
người đủ điều kiện, tiêu chuẩn, Hội đồng thống nhất, lựa chọn người đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển chọn.
đ) Thông báo kết quả
tuyển chọn, hoàn thiện hồ sơ
Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ ngày hoàn thành phỏng vấn, Hội đồng ban hành thông báo kết quả
tuyển chọn và yêu cầu người được tuyển chọn chậm nhất 05 ngày làm việc phải
hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn gồm: Sơ yếu lý lịch, Giấy khai
sinh, các văn bằng, chứng chỉ.
Sau khi thẩm định,
xác minh hồ sơ, Hội đồng báo cáo kết quả tuyển chọn, đề nghị Chủ tịch UBND cấp
xã, trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Điều
8. Thẩm quyền, quy trình hưởng, điều chỉnh; thôi hưởng phụ cấp
1. Thẩm quyền cho hưởng,
điều chỉnh; thôi hưởng phụ cấp: Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Quy trình hưởng,
điều chỉnh phụ cấp
a) Sau khi có kết quả
tuyển chọn của Hội đồng đối với các chức danh thực hiện theo Điều 7 Quy định
này, Chủ tịch UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận và
cho hưởng phụ cấp.
b) Đối với chức danh
Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Sau khi có kết quả tuyển chọn
theo Điều 7 Quy định này, việc bổ nhiệm chức danh thực hiện theo pháp luật
chuyên ngành.
c) Sau khi có văn bản
công nhận của cấp có thẩm quyền đối với chức danh thực hiện quy trình hiệp
thương cử, bầu cử. Chủ tịch UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
cho hưởng phụ cấp.
d) Trường hợp người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thay đổi về vị trí, chức danh thì Chủ
tịch UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh mức hưởng
phụ cấp.
3. Quy trình thôi hưởng
phụ cấp
Chủ tịch UBND cấp xã
trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với các trường hợp sau đây:
a) Người tự nguyện
xin nghỉ việc được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền;
b) Người vi phạm bị
đề nghị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với các chức danh thực
hiện theo Khoản 6 Điều 14 Quy định này;
c) Các chức danh hiệp
thương cử, bầu cử, bổ nhiệm do cấp có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức,
cho thôi làm nhiệm vụ hoặc hết nhiệm kỳ mà không tiếp tục được giới thiệu hiệp
thương cử, bầu cử giữ chức vụ, chức danh nhiệm kỳ mới hoặc bố trí các chức danh
khác.
d) Người được cơ
quan, tổ chức cho nghỉ việc để sắp xếp, kiện toàn, bố trí lại số lượng, chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo yêu cầu của tổ chức.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều
9. Về chế độ làm việc
1. Người hoạt động
không chuyên trách cấp xã làm việc mỗi tuần từ 05 đến 07 buổi; một buổi tính bằng
½ ngày làm việc. Thời gian làm việc cụ thể do UBND cấp xã thống nhất với Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội;
được quy định trong quy chế làm việc.
2. Khi có nhiệm vụ
phát sinh đột xuất, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải chấp hành
sự phân công của người đứng đầu tổ chức hoặc Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện
đang đảm nhiệm và vị trí được quy hoạch.
2. Điều kiện, thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 11. Đánh giá, phân loại và thẩm quyền đánh giá,
phân loại
1. Các chức danh hiệp
thương cử, bầu cử
Căn cứ hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền về kiểm điểm, đánh giá, phân loại hằng năm đối với cán bộ cấp xã, để thực hiện đánh giá,
phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
2. Chức danh còn lại
Căn cứ hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền về kiểm điểm đánh giá, phân loại hằng năm đối với công chức cấp xã để thực hiện đánh
giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền
a) Các chức danh hiệp
thương cử, bầu cử gồm Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cấp phó
của các tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và người đứng đầu của các tổ chức chính trị - xã hội đánh giá, phân loại.
b) Các chức còn lại
do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá, phân loại.
4. Kết quả đánh giá,
phân loại là cơ sở để cấp ủy, chính quyền quy hoạch, bố trí vào các chức danh
cán bộ cấp xã; quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
Điều 12. Khen thưởng
Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội.
Điều 13. Đối tượng xử lý kỷ luật
1. Đối với các chức
danh hiệp thương cử, bầu cử thực hiện theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội.
2. Đối với các chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Trưởng ban bảo vệ dân phố,
Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố (đối với phường) thực hiện theo pháp luật
chuyên ngành.
3. Đối với các chức
danh: Văn thư lưu trữ, Công tác gia đình và trẻ em, Nhân viên thú y thực hiện
theo Điều 14 Quy định này.
Điều 14. Xử lý kỷ luật
1. Nguyên tắc
a) Khách quan, công
bằng; công khai, minh bạch.
b) Trường hợp đang
trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo nếu tiếp tục
có hành vi vi phạm thì áp dụng hình thức buộc thôi việc.
c) Khi xem xét xử lý
kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm, các
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục
hậu quả.
2. Các trường hợp
chưa xem xét kỷ luật
a) Người đang trong
thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng
đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
b) Nữ giới đang
trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam
giới trong trường hợp vợ chết đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
c) Người đang bị khởi
tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
3. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Người được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành
vi vi phạm.
b) Người được cấp có
thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ Luật Dân sự khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Người hành vi vi
phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
4. Áp dụng hình thức
kỷ luật khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít
nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định
kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan; có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thực
hiện nhiệm vụ.
b) Lợi dụng vị trí
công tác nhằm mục đích vụ lợi; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;
c) Không chấp hành
quyết định phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ
được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
d) Vi phạm quy định
của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng.
đ) Vi phạm quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Vi phạm quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
g) Vi phạm quy định
về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về
bảo vệ chính trị nội bộ.
h) Vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
i) Vi phạm quy định
của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình;
bình đẳng giới; an sinh xã hội.
5. Áp dụng hình thức
kỷ luật cảnh cáo đối với người có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách mà tái phạm;
b) Có hành vi vi phạm
lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng hình thức
kỷ luật buộc thôi việc đối với các trường hợp sau đây:
a) Đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
b) Có hành vi vi phạm
lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều này.
c) Sử dụng giấy tờ
không hợp pháp để được tuyển chọn vào làm người hoạt động không chuyên trách cấp
xã.
d) Nghiện ma túy; đối
với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan
có thẩm quyền.
7. Quy trình xử lý kỷ luật
a) Thành lập Hội đồng kỷ luật
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật (sau đây gọi
là Hội đồng) gồm 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND cấp xã. Các ủy viên bao gồm: Đại diện Đảng ủy;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; đại diện tổ chức Công đoàn,
01 công chức Văn phòng - Thống kê là ủy viên kiêm thư ký hội đồng.
Người có quan hệ vợ,
chồng, cha, mẹ (đẻ), cha, mẹ (của vợ, chồng), con nuôi, con đẻ,
anh, chị em ruột với người bị xem xét xử lý kỷ luật không được làm thành viên của
Hội đồng.
b) Nhiệm vụ của Hội
đồng kỷ luật
Yêu cầu bằng văn bản
để người có hành vi vi phạm viết bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật, gửi
Hội đồng kỷ luật. Trường hợp người vi phạm từ chối viết bản kiểm điểm, Hội đồng.
Sau khi nhận được bản
tự kiểm điểm của người vi phạm, chậm nhất 10 ngày làm việc, Hội đồng kỷ luật tiến
hành họp xét kỷ luật (giấy mời, giấy triệu tập phải gửi đến thành viên Hội đồng
và người vi phạm ít nhất 3 ngày làm việc).
Trường hợp người vi
phạm đã nhận được yêu cầu viết bản kiểm điểm, nhận được giấy triệu tập của Hội
đồng kỷ luật nhưng từ chối viết bản kiểm điểm hoặc từ chối tham dự họp kiểm điểm,
thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành họp xét kỷ luật theo mức độ vi phạm, tài liệu
liên quan và tình tiết khác.
c) Nội dung họp xét
kỷ luật
Căn cứ bản tự kiểm
điểm, hành vi, mức độ vi phạm và các tình tiết khác, Hội đồng thảo luận, thống
nhất về việc áp dụng hình thức kỷ luật, gồm: Khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi
việc. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả và thông qua biên bản cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng kỷ luật ký biên bản cuộc họp.
Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản với Chủ tịch
UBND cấp xã.
d) Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Căn cứ đề nghị của Hội
đồng kỷ luật, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định kỷ luật đối với các hình
thức khiển trách, cảnh cáo;
Căn cứ đề nghị của Hội
đồng kỷ luật, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định kỷ luật đối với hình thức buộc thôi việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quy định số lượng, chức danh, các chế độ chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, đơn vị kiểm tra công tác tuyển chọn, quản lý, sử dụng và việc thực
hiện chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Thực hiện báo
cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất về số lượng, chất lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Tài chính
Tham mưu phân bổ
kinh phí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí để thực hiện các chế độ
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng quy chế làm việc đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện các chế độ chính sách; nhận
xét, đánh giá, phân loại; khen thưởng, kỷ luật; lập và quản lý hồ sơ người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Định kỳ hằng năm
và đột xuất tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp
huyện
1. Cho ý kiến bằng
văn bản về kế hoạch tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Ban
hành các quyết định: công nhận, cho hưởng phụ cấp, bổ nhiệm chức danh, bố trí
kiêm nhiệm, buộc thôi việc, thôi hưởng phụ cấp, hưởng chế độ kiêm nhiệm, thôi
hưởng chế độ kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Quyết định hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
3. Quyết định kỷ luật
bằng hình thức buộc thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã
1. Xây dựng quy chế
làm việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; lập và quản lý hồ
sơ, trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt chuẩn theo chức danh và chức danh
được quy hoạch theo quy định.
3. Định kỳ hằng năm
và đột xuất tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn.
4. Quyết định kỷ luật
bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp
xã
1. Thực hiện công
tác tuyển chọn, bố trí công tác người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo quy định.
2. Đề nghị Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định: Cho ý kiến bằng văn bản về kế hoạch tuyển chọn; công
nhận, cho hưởng phụ cấp, bổ nhiệm chức danh, bố trí kiêm nhiệm, buộc thôi việc,
thôi hưởng phụ cấp, hưởng chế độ kiêm nhiệm, thôi hưởng chế độ kiêm nhiệm đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Thống nhất với Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội phân công nhiệm vụ đối với chức danh là cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trực tiếp phân công nhiệm vụ đối
với các chức danh còn lại.
4. Quyết định hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
5. Giải quyết hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của người đứng đầu Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
1. Phối hợp với Chủ
tịch UBND cấp xã trong việc tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật, đánh giá, phân loại và thực hiện chế độ chính sách đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo, phân công nhiệm vụ đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc tổ
chức theo đúng quy định và Điều lệ.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm tuyên truyền, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.