ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức ngày 25/11/2019; Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn;
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ: số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố; số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 ban hành Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại các Văn bản: số 155/TTr-SNV ngày 04/6/2021; số 1069/SNV-CCVC ngày
17/6/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 182/BC-STP ngày
11/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/7/2021 và
thay thế Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực cấp ủy cấp huyện;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, PC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 31/2021/QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã)
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân: Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã); tổ chức khác có liên quan và những người đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thuộc các chức danh quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ,
công chức.
Điều 3.
Nguyên tắc, căn cứ tuyển dụng
1. Đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh
tranh.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
cấp xã theo từng chức danh được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. UBND cấp xã xác định nhu cầu
tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện báo cáo, đề nghị Sở Nội vụ thống nhất về số lượng chỉ tiêu, cơ cấu
tuyển dụng công chức cấp xã (văn bản đề nghị của UBND cấp huyện phải nêu rõ số
lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có, số lượng
công chức còn thiếu so với số biên chế được giao và đề xuất số lượng chỉ tiêu,
cơ cấu tuyển dụng theo từng chức danh). Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã và tổ chức thực
hiện theo quy định.
Điều 4.
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Người đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển (trừ chức danh công chức Tư
pháp - Hộ tịch); đối với trường hợp tuyển dụng vào làm việc tại các xã: miền
núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quyết định phê duyệt của cơ quan
có thẩm quyền) thì yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở lên; không phân biệt loại
hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập, cụ thể như sau:
a) Chức danh Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã: Tốt nghiệp ngành đào tạo Quân sự cơ sở.
b) Chức danh công chức Văn
phòng - Thống kê: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Quản lý công; Quản trị nhân lực;
Quản trị văn phòng; Quản lý nhà nước; Xã hội học; Hành chính; Hành chính - Văn
phòng; Quản lý tài chính công; Luật; Kinh tế; Kế toán; Tài chính; Quản trị kinh
doanh; Thống kê; Công nghệ thông tin; Tin học; Văn thư - lưu trữ; Lưu trữ học;
Công tác xã hội.
c) Chức danh công chức Địa chính
- Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã):
Đối với phường, thị trấn: Tốt
nghiệp các ngành đào tạo Địa chính; Quản lý đất đai; Xây dựng; Đô thị; Môi trường;
Kiến trúc; Kỹ thuật công trình thủy lợi; Công nghệ kỹ thuật giao thông.
Đối với xã:
Phụ trách các lĩnh vực đất đai,
tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Địa
chính; Quản lý đất đai; Xây dựng; Kiến trúc; Môi trường; Kỹ thuật công trình thủy
lợi; Công nghệ kỹ thuật giao thông.
Phụ trách lĩnh vực nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Nông nghiệp; Khuyến
nông; Chăn nuôi; Nông học; Khoa học cây trồng; Bảo vệ thực vật; Kinh tế nông
nghiệp; Phát triển nông thôn; Lâm học; Lâm sinh; Quản lý tài nguyên rừng; Nuôi
trồng Thủy sản; Bệnh học Thủy sản; Quản lý Thủy sản; Khai thác Thủy sản; Thú y;
Thủy lợi.
d) Chức danh công chức Tài
chính - kế toán: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Tài chính; Kế toán; Kiểm toán.
đ) Chức danh công chức Văn hóa
- xã hội:
Phụ trách lĩnh vực Văn hóa -
Thông tin: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Văn hóa học; Quản lý văn hóa; Quản lý
di sản văn hóa; Văn hóa - nghệ thuật; Văn hóa - thông tin; Văn hóa quần chúng;
Văn hóa cơ sở; Công nghệ thông tin; Tin học; Giáo dục thể chất; Thể dục thể
thao; Truyền thông đại chúng; Quản lý thông tin; Báo chí; Báo chí và truyền
thông.
Phụ trách lĩnh vực Lao động -
Thương binh và Xã hội: Tốt nghiệp các ngành đào tạo Lao động - Thương binh và
Xã hội; Công tác xã hội; Xã hội học; Phát triển cộng đồng; Quản trị nhân lực; Bảo
hộ lao động; Kinh tế; Tài chính; Ngân hàng; Kế toán.
2. Người đăng ký dự tuyển chức
danh công chức Tư pháp - Hộ tịch phải tốt nghiệp trung cấp luật trở lên; không
phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập và đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ hộ tịch.
3. Đối với người đăng ký dự tuyển
vào chức danh công chức cấp xã mà có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh
công chức cấp xã cần tuyển nhưng không trùng tên với các ngành đào tạo quy định
tại Điều này, UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo đề nghị Sở Nội vụ xem xét, thống
nhất để làm căn cứ trước khi tổ chức tuyển dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. HỘI
ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập. Hội đồng hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã (thi tuyển, xét tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
3. Hội đồng được sử dụng con dấu,
tài khoản của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt
động của Hội đồng, do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
4. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc của bên vợ (chồng) hoặc vợ hoặc chồng,
hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển công chức cấp xã hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng nội
quy, quy chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
c) Quyết định thành lập các bộ
phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban coi thi;
Ban phách; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch (để
thực hiện phỏng vấn); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết).
d) Tổ chức việc xây dựng đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản,
lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này, bảo
đảm bí mật nhà nước độ Mật.
đ) Quyết định cụ thể cách thức
tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm
tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi
tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều
hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội
đồng về nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy viên Hội đồng:
Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm
vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực
hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng về nhiệm vụ được phân công đó.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn
bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội
đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của
thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi (sau đây gọi chung là túi
bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng
trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc
phách được đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban
phách;
e) Bàn giao cho Trưởng ban chấm
thi các túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các Phiếu
chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp
kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban chấm thi;
Ban kiểm tra sát hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết
quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng
ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để
tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định tại Quy chế này;
l) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng về kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Mục 2. CÁC
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Ban
đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi
trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng
ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng
câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng
ban đề thi.
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định
bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban đề thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề
thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do
Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác
trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra, sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban
đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng ban đề thi về nội
dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức
trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Các thành viên của Ban đề
thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề thi; người được giao thực
hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia
vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
7. Trường hợp UBND cấp huyện
xem xét, quyết định việc hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều
kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi thì phải được thực
hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành; các bên ký hợp đồng
cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật, chất lượng của đề thi
theo quy định. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng không phải thành lập Ban
đề thi nhưng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được ký hợp đồng
xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải bảo đảm tính bảo mật
đề thi theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban
coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội
đồng thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có
một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban coi thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng trong việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy
của kỳ thi.
b) Bố trí phòng thi; phân công
nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và giám thị hành
lang đối với từng môn thi.
c) Nhận và bảo quản đề thi theo
quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên
bản xác định tình trạng đề thi.
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đình chỉ
thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi.
đ) Tổ chức việc thu bài thi của
thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi
theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa
điểm thi để làm nhiệm vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ
coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút
thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
d) Không giải quyết cho thí
sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi từ dưới 60
phút. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất
sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi
phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để
giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Trường hợp thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định.
Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm
an toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê
bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem
xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
7. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban coi thi:
a) Người được cử tham gia Ban
coi thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban
coi thi không được tham gia Ban đề thi; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu
có); Ban kiểm tra, sát hạch.
Điều 9. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm Trưởng ban phách:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc làm phách theo quy định.
b) Nhận bài thi được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách
các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí
sinh.
d) Niêm phong bài thi đã rọc
phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ) Niêm phong đầu phách và bảo
quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi.
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả
chấm thi theo số phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép
phách với số báo danh.
g) Niêm phong và bàn giao đầu
phách, bảng ghép phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban phách:
a) Thực hiện việc đánh số
phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh theo phân công của Trưởng
ban phách.
b) Giữ bí mật số phách.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban phách;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân
công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban phách:
a) Người được cử tham gia Ban phách
là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ
tịch Hội đồng quyết định.
b) Người được cử tham gia Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có).
6. Trường hợp tổ chức làm
phách, ghép phách bằng máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cách thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật khi làm phách, ghép
phách bằng máy vi tính.
Điều 10.
Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội
đồng thành lập để tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức chấm thi theo quy định.
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi
cho các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm
thi và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy chế.
c) Trước khi chấm thi, tổ chức
và quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn
chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo
cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d) Nhận, bảo quản các túi đựng
bài thi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, sau đó phân chia
túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên Ban chấm
thi.
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc
chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế
thi.
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng
vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi
bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi.
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban chấm thi:
a) Chỉ chấm điểm các bài thi được
làm trên giấy thi do Hội đồng quy định.
b) Chấm điểm các bài thi theo
đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm.
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong
các bài thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban chấm
thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm thi:
a) Người được cử tham gia Ban
chấm thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công
tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban
chấm thi không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm phúc khảo (nếu
có).
6. Trường hợp tổ chức thi trắc
nghiệm trên giấy nhưng chấm thi trên máy thì Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
trước pháp luật về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên
máy.
Điều 11.
Ban chấm phúc khảo
1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch
Hội đồng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm
trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm
Thư ký, không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm phúc khảo
thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi, thành
viên kiên Thư ký Ban chấm thi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 10 Quy chế
này.
3. Nhiệm vụ của Ban chấm phúc
khảo:
a) Kiểm tra các sai sót (nếu
có) trong bài thi, như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi.
b) Chấm lại các bài thi theo
đơn đề nghị phúc khảo của thí sinh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công.
4. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia
Ban chấm thi quy định tại khoản 5 Điều 10 Quy chế này.
Điều 12.
Ban kiểm tra, sát hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ
tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc phỏng vấn, gồm: Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng
vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ
02 thành viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng
vấn kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán
kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm
thí sinh theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị
hình thức xử lý.
c) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra, sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản
các cuộc họp của Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan,
đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban
kiểm tra, sát hạch không được tham gia Ban đề thi; Ban coi thi.
Điều 13.
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Khi tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã, Chủ tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự
tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người
đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng
ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều
kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký
tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được
phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được
phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử
tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức của UBND cấp huyện; có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của
vị trí cần tuyển.
Điều 14. Tổ
Thư ký giúp việc Hội đồng
1. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành
viên Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định, trong đó Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng là Tổ trưởng.
2. Tổ trưởng Tổ thư ký chịu
trách nhiệm phân công các thành viên Tổ Thư ký giúp việc thực hiện các nhiệm vụ
của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ quy định tại
khoản 4 Điều 6 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Người được cử tham gia Tổ
Thư ký giúp việc là công chức, viên chức của UBND cấp huyện. Từng thành viên Tổ
Thư ký chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng, Tổ
trưởng Tổ thư ký về nhiệm vụ được phân công.
Điều 15. Tổ
in sao đề thi
1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch
Hội đồng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các
thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập
trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao
cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng Tổ in sao đề thi
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các công
việc sau đây:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại
diện Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề
thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã
được sao in được đựng trong các túi đề thi, được niêm phong cho Trưởng ban coi
thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập
biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận; đại diện Ban giám sát;
đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
4. Người được cử tham gia Tổ in
sao đề thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không
được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích
thích.
Chương
III
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Điều 16.
Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm
việc tính đến ngày tổ chức vòng thi, phần thi, môn thi, Hội đồng có trách nhiệm
gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét. Nội dung thông báo triệu tập
ghi rõ thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa
điểm tổ chức ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi,
thời gian tổ chức các vòng thi, phần thi, môn thi và các nội dung khác liên
quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất
01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số
báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời
gian thi đối với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
3. Trước ngày khai mạc ít nhất
01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn
bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi;
danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên
bản giao nhận đề thi từ Hội đồng cho Tổ in sao đề thi, từ Tổ in sao đề thi cho
Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị phòng thi; biên bản xác nhận
tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản
xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên
bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẻ của thành viên Hội đồng,
Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội
đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác chỉ in chức danh.
Điều 17.
Công tác xây dựng đề thi
1. Khu vực làm đề thi và các
yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức cấp xã chưa sử dụng
thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết
thúc buổi thi của nội dung thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp
án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt
lập, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy.
c) Các thành viên tham gia làm
đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài
từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường
hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành
viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định
hoặc di động, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát
hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu
được mời tham gia).
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra
bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt,
không bong mép, được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận,
vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi
thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia); các phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được
bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá
trình giao, nhận, vận chuyển.
e) Máy móc và thiết bị tại nơi
làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
sau thời gian thi môn cuối cùng.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời
văn, câu chữ rõ ràng.
Đề thi phải phù hợp với nội
dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc
lòng.
Đề thi viết phải ghi rõ số điểm
của mỗi câu hỏi thi.
Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT”
tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02
trang trở lên).
Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm
theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể.
b) Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn cứ vào yêu cầu của vị trí
việc làm dự tuyển, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được chuẩn bị theo từng
câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 điểm. Trường hợp hướng dẫn chấm thi,
đáp án chấm thi chi tiết thấp hơn 05 điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện
và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện
câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề
thi thực hiện. Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu
nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau,
sau đó Trưởng ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi
dự phòng.
c) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng
cho đề thi trắc nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng
tối thiểu gấp 03 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi,
môn thi. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số lượng
quy định nêu trên.
Trưởng ban đề thi tổ chức để
các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu
cầu của vị trí dự tuyển. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức
rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản
đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề thi dự phòng của kỳ
thi.
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề
thi trắc nghiệm (thi trên máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 23
Quy chế này.
d) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ
vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ
năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn để thống nhất thực hiện; thành
viên Ban kiểm sát, sát hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí việc
làm cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải được Chủ tịch Hội đồng phê
duyệt trước khi thực hiện.
Điều 18.
Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc
như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành
lập Hội đồng; công bố quyết định thành lập Ban giám sát; công bố quyết định
thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc; Thư ký Hội đồng phổ
biến kế hoạch tổ chức, nội quy.
Điều 19. Tổ
chức họp Ban coi thi
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng
dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất
thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước
giờ thi ít nhất 30 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công giám
thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn
thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết
cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết
thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 20.
Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi
thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí không quá 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau khoảng 01 mét. Trước giờ thi ít nhất 30
phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí
sinh vào phòng thi.
3. Đối với hình thức thi phỏng
vấn: Phòng thi được bố trí phù hợp với việc tổ chức thi phỏng vấn.
Điều 21.
Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1
1. Cách thức tổ chức thi, thời
gian bắt đầu thi do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Thí sinh được miễn thi phần
thi, môn thi nào thì được phép vắng mặt của buổi thi phần thi, môn thi đó.
Mục 2. THI
TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH
Điều 22.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. "Phòng thi trắc nghiệm"
là phòng máy vi tính được thiết kế, cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để
tổ chức thi các môn thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. "Máy chủ" là máy
vi tính được sử dụng để lưu phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người
dự thi.
3. "Máy trạm" là máy
vi tính người dự thi sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. "Phần mềm thi trắc nghiệm"
là phần mềm được sử dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. "Đề thi" là tập hợp
các câu hỏi trong bộ câu hỏi thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở nội dung đề thi
do Ban đề thi thực hiện.
6. "Sự cố" là những sự
việc xảy ra trong quá trình tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho
quá trình thi trắc nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
7. "Tình huống bất thường"
là một hiện tượng đơn nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định
mang tới hậu quả tiêu cực cho xã hội và con người.
8. "Bộ câu hỏi" là tập
hợp toàn bộ câu hỏi thi và đáp án phục vụ xây dựng đề thi trắc nghiệm.
Điều 23.
Nguyên tắc của việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
1. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp
án cho mỗi phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội
dung yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Nội dung câu hỏi thi trắc
nghiệm trên máy vi tính phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch
lạc, đúng văn phạm, có tính suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
3. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp
án thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần
mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính, bảo đảm số lượng câu hỏi thi xây dựng gấp
tối thiểu 03 lần so với số câu hỏi theo quy định. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng
ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số
lượng câu hỏi thi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Điều 24.
Trách nhiệm của giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Trách nhiệm của giám thị
phòng thi làm nhiệm vụ coi thi:
a) Kiểm tra phòng thi trắc nghiệm;
hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí theo quy định.
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1
gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người
dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào
danh sách dự thi.
c) Không để người dự thi mang
vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng dẫn người dự thi
các quy định về làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi.
d) Chỉ được trả lời người dự
thi công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài
phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu
chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo cáo
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
đ) Lập biên bản xử lý vi phạm
theo đúng quy định đối với người dự thi vi phạm nội quy thi.
e) Báo cáo ngay Trưởng ban coi
thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.
g) Không được thảo luận, sao
chép, giải đề hoặc giải thích đề thi cho người dự thi.
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng
kết quả điểm thi của người dự thi theo từng ca thi.
i) Cuối buổi thi, tiến hành
niêm phong phòng thi trắc nghiệm.
2. Trách nhiệm của giám thị
phòng thi làm kỹ thuật viên máy vi tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính
trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa
chữa hoặc thay thế kịp thời.
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề
thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết
thúc có chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát thi và
đại diện công an (nếu được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ được thực
hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên
bản có xác nhận của các bên tham gia.
c) Kiểm tra máy vi tính trong
phòng thi trước, trong và sau quá trình thi.
d) Phối hợp với giám thị hành
lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng
thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào
phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm.
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm
phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
e) Kết thúc môn thi, sao lưu
toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi
thi; sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập
thành biên bản và cùng ký xác nhận.
3. Trách nhiệm của giám thị
hành lang:
a) Giám sát mọi hoạt động bên
ngoài phòng thi.
b) Phối hợp giám thị phòng thi,
giám thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, hướng dẫn người dự thi trước, trong, sau
quá trình thi.
c) Theo dõi người dự thi khi ra
ngoài phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
Điều 25.
Quyền của người dự thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1. Trường hợp người dự thi gặp
sự cố về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để
lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người
vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành
viên Hội đồng.
Điều 26.
Giải quyết các kiến nghị về bài thi
1. Không phúc khảo đối với bài
thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát
hiện câu hỏi thi có sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi
gửi Ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để
xem xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị
về bài thi trên máy vi tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 3. THI
TRẮC NGHIỆM TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 27.
Công tác chuẩn bị đề thi
1. Đối với thi viết: Phải có một
đề thi chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng
thí sinh dự thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm trên
giấy: Phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi
khác nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí sinh ngồi
cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
3. Trường hợp thi phỏng vấn mà
Hội đồng sử dụng câu hỏi phỏng vấn thì phải bảo đảm nguyên tắc thí sinh đã rút
ngẫu nhiên được câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại buổi thi đó.
4. Thời gian nhân bản đề thi do
Chủ tịch Hội đồng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để
phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng
trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo đảm bí mật theo quy định.
5. In sao, vận chuyển và bàn
giao đề thi:
a) Tổ chức in sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt cho từng
môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau
đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải
kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in hỏng phải được thu lại, đóng túi,
niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm tra số lượng thí sinh của
từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi,
phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng
gói đề thi.
Đóng gói đúng số lượng đề thi,
đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi
môn thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có
đủ các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi quyết
định. Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm phong và bảo quản trong thùng làm
bằng kim loại có khóa.
Trong quá trình in sao, Tổ in
sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả các bản in thừa, in hỏng,
in mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
b) Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi vận chuyển, bàn giao đề thi
từ Tổ in sao đề thi cho Trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong
thùng làm bằng kim loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên
bản có sự chứng kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng, thành viên Ban giám sát
và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 28.
Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết:
Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng quyết định, có chữ
ký của các giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm trên giấy: Thí sinh làm bài trên Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch
Hội đồng quyết định, có đủ chữ ký của giám thị phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất
một loại giấy nháp do Hội đồng phát ra, có chữ ký của giám thị phòng thi.
Điều 29.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
cho Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề
thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang,
nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 01 của phòng thi phải
thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi
thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng để xem xét giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 30.
Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với thi viết: Thời gian
bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi
cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Tổng thời gian làm
bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời
gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi
phát xong đề thi cho thí sinh. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi.
Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong
phòng thi.
3. Đối với thi phỏng vấn: Thời
gian thi được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc phỏng vấn.
Điều 31.
Coi thi và thu bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Coi thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02
giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 01). Khi được
phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước
công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số
báo danh của thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí
sinh vào phòng thi; kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công
dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi
theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo
quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo
quy định tại Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1
đi nhận đề thi, giám thị 02 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật
phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát
cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng
quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của
giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi,
giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho
thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị
01 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng
niêm phong của đề thi, đồng thời yêu cầu hai thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản
xác nhận tình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi;
khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí
sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám
thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối
phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh
bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức
nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách
nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài phòng thi.
Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi thừa
đã được niêm phong lại cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15
phút, giám thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để
kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy
thi trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Đối với môn thi viết:
Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm
nhất sau 02/03 thời gian làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, giám thị
yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 01 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp
bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy
thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào
danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi.
Giám thị 02 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
b) Đối với môn thi trắc nghiệm
trên giấy:
Chỉ thu bài thi của thí sinh
khi đã hết giờ làm bài thi.
Khi hết giờ làm bài, cả hai
giám thị phòng thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi
lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị
phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh ký nộp bài, sau khi đã ký nộp
bài, thí sinh được phép rời phòng thi;
c) Giám thị phòng thi kiểm tra,
sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm
nội quy, quy chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị phòng thi
bàn giao bài thi kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho các thành
viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi
thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số
tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật
(nếu có);
d) Sau khi kiểm tra, túi đựng
bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban
Ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó
niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi
và ký biên bản giao, nhận bài thi.
đ) Trưởng ban coi thi ký niêm
phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng, kèm theo túi
đựng biên bản xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 32.
Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Quy định chung:
a) Việc chấm thi được thực hiện
thống nhất tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy,
chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Phòng có tủ, thùng đựng túi
đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng giữ; khi đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác
nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công
an (nếu được mời tham gia).
c) Không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
d) Không được mang điện thoại
di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát
truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc
các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong
quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng
bút màu đỏ khi chấm thi.
đ) Trước khi chấm thi, Trưởng
ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi
tuân thủ theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
e) Sau khi chấm xong toàn bộ
bài thi của từng môn thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi
vào bản tổng hợp chung kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và Trưởng ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành
viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập
biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công
an (nếu được mời tham gia).
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
a) Căn cứ theo đáp án, thành
viên chấm thi chấm trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi
được tính theo số câu trả lời đúng, không tính theo điểm.
b) Các thành viên chấm thi cùng
chấm, thống nhất ghi số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc
môn thi và cùng ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi.
c) Trường hợp điểm thi có sửa
chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
3. Chấm thi viết:
Việc chấm thi viết được thực hiện
theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành
viên chấm 01):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc
thăm ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm
thi.
Trước khi chấm thi, thành viên
chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả
những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không
chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường
hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên
giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc
bài thi có hai chữ viết khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác
nhau trở lên (trừ trường hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có
biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi) hoặc
bài thi được viết bằng mực có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung
không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu
nát hoặc bài thi có nghi vấn đánh dấu bài thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp,
giao các bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất
cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm
thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi
chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu
chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành
viên chấm 02):
Sau khi các thành viên chấm 1
chấm thi xong, Trưởng ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi
tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên
chấm 02, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm
01.
Thành viên chấm 02 không được
ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài
thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có)
được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi;
trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong
túi nào, thành viên chấm 02 giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau
khi hai thành viên chấm:
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm)
thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của
bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia
chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau trên 05 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm
điểm) thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để
thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định
điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành
viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên
vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm
thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điểm toàn bài thi của hai thành
viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi
cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và
các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài
thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ
ba.
d) Xử lý kết quả sau khi thành
viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai trong
ba thành viên chấm thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức
của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham
gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Nếu kết quả chấm của ba thành
viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định
điểm chính thức. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi;
điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các
thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ
họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng
ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều 33.
Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài thi
cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến hành các việc
sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm
ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm
tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
b) Che kết quả chấm thi, tên
các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không
nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó.
Trường hợp đánh lại số phách
bài thi phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định và thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy chế này;
c) Tập hợp các bài thi của một
môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có
trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho cho Trưởng ban chấm
phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác
liên quan đến việc phúc khảo bài thi.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận
bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ
chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy được thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
quy định tại Điều 32 Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo
bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của hai
thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi
điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo
bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
b) Nếu kết quả chấm của hai
thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài
thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí
sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì
điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba
thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm
phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến
01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi
đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ
chức việc tổng hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của
từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo,
niêm phong và bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên
bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu
được mời tham gia).
5. Kết quả phúc khảo được thông
báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
6. Khi tiến hành các công việc
liên quan đến phúc khảo bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo,
phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám
sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
7. Trong quá trình thực hiện
phúc khảo bài thi, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về
quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với
các đơn phúc khảo bài thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện
nếu đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc
khảo được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
Điều 34. Xử
lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có
kết quả phúc khảo, như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên
giấy:
Trường hợp kết quả số câu trả lời
đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch
Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và Trưởng ban
chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định
kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ
tịch Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật;
b) Đối với chấm thi viết:
Bài thi có điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 05 điểm thì điều chỉnh
điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.
Bài thi có điểm chấm phúc khảo
chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 05 điểm trở lên thì Chủ
tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và
Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng
quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc
khảo.
Trường hợp có tiêu cực thì Chủ
tịch Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau
khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi
Điều 35.
Chấm điểm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn phải
có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi. Điểm chấm phỏng vấn được các
thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và
ghi rõ họ và tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng
vấn:
a) Trường hợp các thành viên chấm
điểm chênh lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với
điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành
viên chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ
của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành
viên tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
b) Trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau từ trên 05 đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất
với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban kiểm tra, sát hạch tổ chức
đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng ban kiểm tra, sát hạch
quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham
gia chấm thi và Trưởng ban kiểm tra, sát hạch cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng
hợp chung.
c) Trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm
của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban kiểm tra, sát hạch báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau đó Chủ tịch Hội
đồng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của
tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên
tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp
chung.
3. Trưởng ban kiểm tra, sát hạch
niêm phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
4. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
Điều 36. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi
xong mới được tổ chức ghép phách.
2. Việc tổ chức ghép phách do
Ban phách thực hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách thì Thư ký
Hội đồng chịu trách nhiệm lên điểm bài thi sau phúc khảo.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tổng hợp kết quả điểm thi sau khi ghép phách, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
Chương IV
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 37.
Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phải
thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức
thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả
giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm
vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp
của Ban giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi trắc nghiệm, viết, phỏng vấn trong thời gian tổ chức thi,
nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở
thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng
và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế
và nội quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh
trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được
quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng
và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các
thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa
điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban
giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là
công chức, viên chức của UBND cấp huyện.
b) Không bố trí những người
tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng,
thành viên Tổ Thư ký làm thành viên Ban giám sát.
c) Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự tuyển dụng công chức cấp xã
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển dụng công chức cấp xã; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển dụng công chức cấp xã hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào
công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc
của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành
viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng
và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về công chức cấp xã tham gia giám sát việc tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc
hoạt động giám sát theo quy định tại Điều này.
Điều 38. Nội
quy kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
Nội quy kỳ tuyển dụng công chức
cấp xã được thực hiện theo Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội
quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 39.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã sau khi Hội đồng đã giải thể thì UBND cấp huyện xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 40.
Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã, bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức
cấp xã của Chủ tịch UBND cấp huyện; các văn bản của Hội đồng trong quá trình tổ
chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều
kiện dự tuyển công chức cấp xã; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản
chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên bản lập về các vi
phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả thi, quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác
liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu
trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm
theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho bộ phận
lưu trữ của UBND cấp huyện để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 41.
Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Trước khi tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ,
sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Khi tiếp nhận công chức cấp
xã không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng, Chủ tịch
UBND cấp huyện phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch theo quy định tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và theo quy định tại Quy chế này.
Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng
công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 13/2019/TT-BNV .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42.
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện các quy định về
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã tại Quy chế này phải đảm bảo phù hợp với
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có thay đổi thì áp dụng theo các
quy định của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 43.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế; phối hợp UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy
chế này.
2. UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 44.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.