ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông
tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông
tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2020 và thay thế Quyết định
số 09/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
ban hành Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:31/2020/QĐ-UBND
Ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Các nội dung khác
không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung Uỷ ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Nhân
dân.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây
dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Xem
xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
3. Tiếp
nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật.
5. Điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
6. Xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Báo
cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến
bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có liên quan đến
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
3. Bố trí phương
tiện và trang thiết bị khác phục vụ việc phối hợp.
4. Bố trí kinh
phí phục vụ việc phối hợp.
5. Tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết; tổ chức họp liên ngành.
6. Các hình thức
phối hợp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Phối hợp xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trước ngày 20 tháng 01, gửi Bộ Tư
pháp trước ngày 30 tháng 01 hàng năm để
theo dõi, tổng hợp.
2. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã kịp thời xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. Các cơ quan, đơn
vị và các địa phương không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương chủ động lựa chọn thêm lĩnh
vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Nội dung của kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm của tỉnh,
các văn bản có liên quan và quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số
14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 02
để theo dõi, tổng hợp. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 20 tháng 02 để theo dõi, tổng hợp.
Điều 6. Phối hợp xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở
kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xem xét, đánh giá tác động tích cực, tác động tiêu cực của việc thi hành các
quy định của pháp luật đối với đời sống kinh tế, xã hội theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).
Điều 7. Phối hợp tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành
pháp luật
1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu
thập thông tin về tình hình thi
hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông
tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
b) Kiểm
tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
c) Sau khi kiểm
tra, đối chiếu tính xác thực, thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử
dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2020/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị định 32/2020/NĐ-CP)
và Điều 8, Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
(sau đây gọi là Thông tư số 14/2014/TT-BTP) hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều
1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tiếp
nhận, tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân
cung cấp.
b) Thu
thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Kiểm
tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
d)
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c khoản
này.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành
1. Kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành
a) Căn cứ vào
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về
tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
b) Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành phải nêu rõ nội dung, kế hoạch làm việc của
đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra và cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được
kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.
c) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc
nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra liên ngành. Đoàn kiểm tra liên
ngành xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra.
d) Trong quá trình
kiểm tra, khi phát hiện những thông tin cần xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ đoàn kiểm tra
và người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị thông báo về kết quả xử lý kiến nghị
của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra. Trường hợp không nhất trí với
kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết định kiểm tra
gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý kết quả kiểm tra.
đ) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành phải có văn bản thông báo
kết luận kiểm tra gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
Kết luận kiểm
tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt
được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong thi hành pháp
luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật; kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với
sai phạm (nếu có) của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thi hành pháp luật.
2. Kiểm tra việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Việc ban
hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp
luật;
b) Việc bảo đảm
các điều kiện về biên chế, kinh phí theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Việc tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Việc ban
hành và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
đ) Công tác phối
hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
e) Việc xử lý
kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phối hợp
với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Cử đại diện
tham gia hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật theo đúng yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều 9. Phối hợp
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở
Tư pháp chủ trì tiến hành điều tra, khảo sát theo Kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật hàng năm.
2. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát
theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn được
phân công quản lý; chủ trì thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát do cơ
quan và UBND cấp huyện thực hiện.
Điều 10. Phối hợp xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
1. Xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp, nghiên cứu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm
gửi Sở Tư pháp.
3. Chậm nhất
sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình
hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý
hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
Đối với các kiến
nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật nêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm
do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị gửi Sở Tư pháp trong quý I năm sau kỳ báo
cáo.
4. Trong trường
hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành văn bản hướng dẫn
áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp dụng pháp luật chưa bảo đảm tính chính
xác, vi phạm quy định pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thì Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới văn
bản theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp
phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quy định trái
với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền được quy định
tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 11. Phối hợp báo cáo tình hình thi hành
pháp luật
Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Báo cáo về công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hàng năm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương (qua Phòng Tư pháp)
chậm nhất vào ngày 02 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
cơ quan, đơn vị, địa phương (qua Sở Tư pháp tổng hợp) chậm
nhất vào ngày 04 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu xây dựng
báo cáo chung của tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 07 tháng 12 của kỳ báo cáo để Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo cáo
tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ
báo cáo.
d) Nội dung, hình thức và phương
thức gửi, nhận báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 4
và Điều 5 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12
năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật (sau đây gọi là Thông tư số
16/2018/TT-BTP).
2. Báo cáo tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
3. Báo cáo khi
phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết
phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội.
4. Báo cáo về kết
quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
PHỐI HỢP VÀ HUY
ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 12. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng
cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, huyện, xã và các
tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ yêu
cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp cung cấp thông tin về tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp, xét xử. Tòa án nhân dân cùng cấp
cung cấp số liệu tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo và vi phạm
pháp luật đã được Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý, giải
quyết hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số
16/2018/TT-BTP, phụ lục số 02 - mẫu số 2 kèm theo mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm
theo Báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi về
cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp.
b) Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, huyện, xã và các tổ chức thành viên cung cấp
thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi
hành pháp luật.
c) Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư
về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật.
d) Các hội nghề
nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp
thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính
chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và
các vấn đề có liên quan khác.
đ) Các cơ quan
thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình
thi hành pháp luật.
Điều 13. Các hình thức tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của tổ chức, cá nhân
Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội khác
và cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật thông qua
các hình thức được quy định tại Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
Điều 14. Bảo
đảm sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận
và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản
ánh; duy trì chuyên mục về tình hình thi hành pháp luật trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh và của Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế cộng tác viên và sự tham gia của cộng tác
viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật; khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Khen thưởng các tổ chức, cá
nhân đã có đóng góp tích cực, cung cấp những thông tin có giá trị, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 15. Cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cộng tác viên theo dõi tình
hình thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp
thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
2. Các tổ chức
quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP được
huy động tham gia làm cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh
vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Cá nhân được huy động tham gia
làm cộng tác viên phải am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Cộng tác
viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng theo
từng vụ việc cụ thể, trừ trường hợp cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành
pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh
vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận,
tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp; công nhận danh sách cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo
lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu
cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu
chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo
cáo định kỳ về công tác theo dõi thi hành pháp luật; báo
cáo tình hình thi hành pháp luật quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế này
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
8. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
tại Quy chế này.
3. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ban hành kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị trên cơ sở kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình
hình thực tế của ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Thực nhiện nhiệm vụ được quy định
tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
6. Báo cáo tình hình thi hành pháp
luật định kỳ theo đúng quy định; báo cáo tình hình thi hành pháp luật quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các lĩnh vực trọng
tâm khác phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
4. Báo cáo tình hình thi hành pháp
luật định kỳ hằng năm theo đúng thời gian quy định; báo cáo tình hình thi hành
pháp luật quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế này.
5. Xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm tại địa
phương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp
nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
d) Tổng hợp tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, xây dựng báo cáo định kỳ,
báo cáo theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) về công tác theo
dõi thi hành pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, các cơ quan khác
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi quản lý.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu
cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am
hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo, đôn đốc, tự kiểm tra các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi thi
hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình hình thực tế của địa
phương.
3. Phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trên
địa bàn quản lý.
4. Báo cáo tình hình thi hành pháp
luật định kỳ hằng năm theo đúng thời gian quy định; báo cáo tình hình thi hành
pháp luật quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế này.
5. Xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Chỉ đạo công chức Tư
pháp - Hộ tịch chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí cho công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do
ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm
và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện
theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.