ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2013/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 26 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định đối
tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Văn bản số 440/SNV-BTĐKT ngày 30 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 35/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng và Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí khen thưởng đối
với doanh nghiệp.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, hình
thức tổ chức phong trào thi đua; công tác khen thưởng và tổ chức trao thưởng. Quy
định chi tiết về hồ sơ, thủ tục, thời gian xét khen thưởng; quyền lợi và nghĩa
vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua khen
thưởng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các tập thể, cá nhân và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (không phân biệt Trung
ương hay địa phương, gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương); nhân dân trong và
ngoài tỉnh, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và các
tổ chức người nước ngoài đang công tác tại tỉnh Bình Định tham gia các phong
trào thi đua của tỉnh và đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những
đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai,
đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; cá nhân, tập thể tham gia phong trào
thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không
đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên
tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công
bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối
tượng. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
2. Việc khen thưởng phải tương
xứng với thành tích, không nhất thiết phải khen theo trình tự từ thấp đến cao;
thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn, có phạm vi ảnh hưởng lớn được xem
xét, đề nghị khen thưởng kịp thời, thỏa đáng; chủ yếu khen thưởng thành tích
công tác của các tập thể nhỏ, bộ phận sản xuất và cá nhân là chính.
3. Khen thưởng phải đảm bảo đầy đủ
hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định.
Điều 5. Việc
tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng
Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn
vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải
được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở
Nội vụ); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp do
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức
thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua
theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột
xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung,
phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu,
nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua phải dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành,
địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định pháp
luật.
2. Tổ chức phát động phong trào thi
đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương,
cụm, khối thi đua; triển khai các biện pháp, tổ chức vận động, chỉ đạo thi đua,
theo dõi quá trình tổ chức phong trào thi đua. Tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh
nghiệm, triển khai xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Xác định kế hoạch và biện pháp
tổ chức phong trào thi đua phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền
mục đích ý nghĩa phong trào thi đua; xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân đối với phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm tốt, những nhân
tố mới, mô hình mới xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương,
khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 8. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
trong phạm toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra
giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen
thưởng thuộc Sở Nội vụ là Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phong
trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen
thưởng trong phạm vi quản lý; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để tổ chức phong
trào thi đua và công tác khen thưởng, tổ chức tuyên truyền, xây dựng và nhân
rộng điển hình tiên tiến.
3. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi
đua, khen thưởng và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành
lập.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt
động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định số lượng thành viên Hội đồng; trong
đó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương là Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng
gồm: Đại diện lãnh đạo phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh
đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm:
Mời đại diện tổ chức đảng (tổ chức, kiểm tra, dân vận, tuyên giáo), đoàn thể
(phụ nữ, nông dân, đoàn thanh niên..), lãnh đạo một số cơ quan hoặc cán bộ chuyên
môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong
trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc tiêu biểu đề nghị các cấp xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen
thưởng theo quy định.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị các cấp tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước
phát động thi đua và tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân
dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện các quy định về thi
đua, khen thưởng và kiến nghị đổi mới về công tác thi đua khen thưởng.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua;
phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người
tốt việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen
thưởng.
Điều 9. Các danh
hiệu thi đua
1. Đối với tập thể: Cờ thi đua
của Chính phủ; Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc;
Đơn vị quyết thắng; Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến; Thôn (Khu
phố, làng) văn hóa.
2. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi
đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên
tiến; Chiến sĩ tiên tiến đối với Công an xã, Dân quân xã.
3. Đối với hộ gia đình: Gia đình
văn hóa.
Điều 10. Cờ
Thi đua của Chính phủ
Xét tặng hàng năm cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương và được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng; tổ chức Đảng (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch
vững mạnh”, Công đoàn đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”; đối với đơn vị thuộc
các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh
môi trường.
Điều 11. Danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; thành
tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm
vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
2. Việc đánh
giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận. Xét danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Nếu là đảng viên phải là đảng viên
đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn
vị sự nghiệp có thu thì đơn vị phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt
chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.
Trường hợp đề nghị danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc mà Ủy ban nhân dân tỉnh xét không đạt thì năm sau
không xem xét lại.
Điều 12. Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định đối
tượng, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và Quyết định số
14/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
bổ Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số
những cá nhân có 03 (ba) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; được
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận thành tích sáng kiến, đề
tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ) lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
Cách tính về thời gian để xét,
đề nghị Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh”
Ví dụ:
- Anh A năm 2009, 2010, 2011 đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm 2011 đủ điều kiện để xét danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị,
địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh giai đoạn 2009 -
2011 (Quyết định tặng vào năm 2012).
- Anh A năm 2012, 2013, 2014 đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; kết thúc năm 2014 đủ điều kiện để xét danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị,
địa phương thì đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần 2 giai đoạn 2012
- 2014 (Quyết định tặng vào năm 2015).
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc”
Ví dụ: Anh A được 2 lần liên tục
đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan,
đơn vị, địa phương thì được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai
đoạn (2009 - 2014) vào đầu năm 2015. Trường hợp năm 2015 chờ Quyết định tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần 2 thì năm 2015 đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở, nếu tiêu biểu xuất sắc trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì
được đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn (2009 - 2014); thời
điểm đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc giai đoạn (2009 - 2014) chậm
nhất ngày 10/3/2016.
Điều 14. Danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”
Thực hiện theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định đối tượng,
tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
1. Đối tượng tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” thực hiện theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng.
2. Các tập thể lớn (cán bộ công chức
Sở, đơn vị tương đương, nhân dân và cán bộ huyện, thị xã, thành phố, xã, phường,
thị trấn) không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
hàng năm khi xét đề nghị tặng thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực
hiện như sau:
Không xét tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc” cho các cơ quan sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị
tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; hàng năm
nếu các cơ quan, đơn vị này đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, “Huân chương các loại” theo Luật Thi đua, Khen thưởng thì căn cứ vào
thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng, cụ thể:
Trong khoảng thời gian các năm xét khen thưởng thì hàng năm phải có từ 2/3 trở
lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp phải đạt từ danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể đó phải có
các hình thức khen thưởng theo quy định.
Ví dụ:
- Sở B đề nghị tặng thưởng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ công chức giai đoạn 2009 - 2011, hàng năm
trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở
đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực thuộc sở
còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian đó Sở B có ít nhất
được tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ chuyên
ngành Trung ương.
- Sở B đề nghị tặng thưởng Huân chương
lao động hạng ba cho tập thể cán bộ, công chức Sở giai đoạn 2007 - 2011, hàng
năm trong khoảng thời gian đó có 2/3 trở lên số phòng, ban và đơn vị trực thuộc
sở đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, số phòng, ban và đơn vị trực thuộc
sở còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong khoảng thời gian đó Sở B đã
được tặng 01 Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ chuyên ngành Trung
ương hoặc một lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng chính phủ”.
3. Nhân dân và cán bộ xã,
phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, điều
kiện để xét như sau:
- Cán bộ, công chức cơ quan cấp xã,
phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục 03 (ba) năm
và trong khoảng thời gian đó được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng ít nhất 01
(một) Bằng khen hoặc 03 (ba) năm liên tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua.
- Tổ chức đảng cơ sở đạt trong
sạch vững mạnh; mặt trận, đoàn thể đạt loại khá trở lên.
4. Nhân dân và cán bộ xã,
phường, thị trấn đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, điều kiện để
xét như sau:
- Cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục 05 (năm)
năm và trong khoảng thời gian đó có một lần được tặng 01 (một) Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ ngành Trung ương hoặc 01 (một) lần được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”.
- Tổ chức cơ sở đảng đạt trong
sạch vững; mặt trận, đoàn thể đạt vững mạnh 05 (năm) năm liền.
5. Đối với một số đơn vị đặc thù
trước đây là đơn vị thuộc tỉnh, nay sáp nhập vào một sở theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
của Chính phủ, nhưng đặc điểm công việc có cơ cấu bộ máy từ tỉnh đến huyện (như
phòng, hạt mà đơn vị đó tương đương như phòng, ban cấp huyện, có con dấu riêng,
có tư cách pháp nhân đầy đủ, có số lao động cấp đó quản lý từ 07 (bảy) người
trở lên); nếu sở quản lý đó xét thấy có thành tích xuất sắc thì được đề nghị
tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho đơn vị. Ví dụ: Hạt Kiểm lâm huyện,
Hạt Kiểm lâm liên huyện, Đội quản lý thị trường.
Điều 15. Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, lựa chọn
trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ.
a. Đối với cấp tỉnh: Xét tặng các
phòng, ban và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị
tương đương;
b. Đối với cấp huyện, thị xã, thành
phố: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp
huyện, thị xã, thành phố; tập thể cán bộ công chức Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, Lực lượng Công an, Dân quân xã, phường, thị trấn;
c. Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét
tặng trường học, bệnh viện… và các khoa, phòng, ban chuyên môn trực thuộc;
d. Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh: Xét tặng Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh,
Doanh nghiệp tư nhân, Xí nghiệp và các phòng, ban, phân xưởng sản xuất trực
thuộc doanh nghiệp.
2. Tập thể được xét tặng danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” phải đạt tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng; ngoài ra tổ chức đảng, công
đoàn (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đối với đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi
trường.
Điều 16. Danh
hiệu “Gia đình văn hóa” và “Thôn (Khu phố, Làng) văn hóa”
Được xét tặng hàng năm theo quy định
tại Điều 29, Điều 30 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến” được xét tặng mỗi năm 01 (một) lần cho cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp; người lao động trong các
doanh nghiệp và xã viên trong các Hợp tác xã, người lao động, cán bộ nhân viên
trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và trong các lĩnh vực khác vào dịp tổng kết công tác năm theo tiêu chuẩn
quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thi đua, Khen thưởng; ngoài ra nếu là đảng viên phải là đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; nếu là người chủ trong gia đình (chồng hoặc vợ) thì
gia đình phải đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.
Điều 18. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Được xét tặng mỗi năm một lần
vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cá nhân đạt cả 02 (hai) tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ là những cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn
trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”; cá
nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc lề lối làm việc, đề
tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, hoặc áp dụng khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới hoặc mưu trí sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng
cao năng suất lao động, hiệu suất công tác cho cơ quan, đơn vị, địa phương được
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận.
3. Việc thành lập Hội đồng sáng kiến
để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Hội đồng gồm những thành viên có trình độ
quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến, giải
pháp, đề tài nghiên cứu trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
địa phương xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hàng năm phải có quy
định tỷ lệ % sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhưng tối đa không quá
30% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến của đơn vị. Riêng Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở hàng năm tối đa không quá 35% số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
của đơn vị nhằm tránh khen thưởng tràn lan, làm giảm tác dụng của việc khen
thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19.
Giấy khen
Dùng để khen thưởng trong các trường
hợp sau:
1. Khen thưởng thường xuyên:
Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích theo tiêu chuẩn quy
định tại Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khen thưởng chuyên đề: Tặng thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong các đợt thi đua thực hiện tốt
các Chương trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị quyết khi sơ kết, tổng kết một lĩnh
vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết
chuyên đề thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó khen thưởng, nguồn kinh phí khen
thưởng sử dụng từ nguồn kinh phí cấp cho hoạt động chuyên đề đó.
3. Khen thưởng đột xuất: Tặng
cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người
tốt việc tốt; có thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn; cho tập thể,
cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
Điều 20.
Bằng khen
1. Thực hiện theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định đối tượng,
tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Nếu đảng viên phải là đảng viên
đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng, công đoàn (nếu có) đạt danh
hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đối với tập thể và Thủ trưởng đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị đó phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và
vệ sinh môi trường.
3. Khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích trong các chuyên đề, chương trình, dự án, Chỉ thị, Nghị quyết, tổng kết
ngành có thời gian thực hiện từ 2 (hai) năm trở lên; Các cơ quan, đơn vị tổ chức
sơ, tổng kết chủ trì phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng, số lượng
khen thưởng; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn trong
số tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc.
4. Đối với tập thể Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn xã, phường, thị trấn, hàng năm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc (thay vì
tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”). Mỗi đơn vị cấp huyện được xét tặng
mỗi tổ chức trên tối đa 02 (hai) Bằng khen do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Khen thưởng đột xuất chủ yếu thực
hiện ở tại cấp Sở, ban, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh, đơn
vị tương đương và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; trường hợp có đối tượng
đạt thành tích đặc biệt xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh thì đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen.
6. Trong một năm, mỗi tập thể
hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng
khen (kể cả thành tích kinh tế xã hội hoặc chuyên đề); trừ khen thưởng đột
xuất.
7. Nội dung Báo cáo thành tích
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cần thể hiện như sau:
- Nếu đề nghị khen thưởng theo tiêu
chuẩn Quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 và 2, Điều 6 Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đối
tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì nội dung báo cáo thành tích thể hiện 2 (hai) năm hoặc 5 (năm) năm.
Ví dụ: Anh A đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở năm 2010 và năm 2011 hoặc đơn vị B đạt danh hiệu Tập thể lao
động xuất sắc năm 2010 và năm 2011, đủ điều kiện đạt danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc, được đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì nội dung báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể trên thể hiện 2 năm.
- Nếu đề nghị khen thưởng theo tiêu
chuẩn Quy định tại Điểm b, Khoản 1 và 2 Điều 6 Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đối
tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thì nội dung báo
cáo thành tích thể hiện 5 (năm) năm.
- Nếu đề nghị khen thưởng theo chuyên
đề, đột xuất, đối ngoại thì nội dung báo cáo tập trung nêu thành tích nổi bật
những việc đã đạt được trong giai đoạn lập thành tích đó.
- Nếu đề nghị khen thưởng về thành
tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, đạt giải, đoạt Huy chương thì phải
có Quyết định khen thưởng hoặc giấy chứng nhận giải thưởng của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo thành tích đề nghị
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh do các Cụm, Khối thi đua bình xét suy tôn
thì thể hiện thành tích 01 (một) năm.
Điều 21. Kỷ
niệm chương
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng
thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ; Huân, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước,
giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI
GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
Điều 22.
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm:
a. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động, giải thưởng Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân
chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc (cho toàn thể cán bộ, nhân dân và
các cơ quan, đơn vị, địa phương);
b. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ cho cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Tập thể lao động xuất
sắc.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
Ủy quyền Cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y (Cờ thi đua, Bằng khen) khi có Văn
bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng gồm: Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh dẫn đầu sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập
thể lao động xuất sắc, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng chính
phủ về thành tích kháng chiến.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) thẩm tra hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm: Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương các loại, Chiến sĩ
thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ,
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua, Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị do Cụm, Khối thi đua đề nghị.
Khi cần thiết phải lấy ý kiến hoặc hiệp y của đơn vị, địa phương liên quan.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh và đơn vị tương đương quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận
danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ
sở và đề nghị cấp trên khen thưởng, đối với các đơn vị được phân cấp khen
thưởng, đồng thời có thể ủy quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Giám đốc các doanh nghiệp theo phân cấp quản lý quyết định công
nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu Lao động tiên tiến;
Chiến sỹ thi đua cơ sở.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận danh hiệu
Lao động tiên tiến; Tập thể lao động tiên tiến; thôn (làng, khu phố) văn hóa;
Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng, đồng thời có thể ủy
quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc
các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn (trừ các doanh nghiệp thuộc sở,
ban thuộc tỉnh quản lý) quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”; Lao động tiên tiến; chiến sỹ thi đua cơ sở.
7. Cán bộ, nhân viên và người lao
động trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội và trong các lĩnh vực khác cấp tỉnh thì Thủ trưởng đơn
vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên xét, quyết định tặng thưởng danh hiệu “Lao
động tiên tiến” “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa, Lao
động tiên tiến và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
9. Các Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
2, Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý các đối tượng nêu trên được xét, quyết định danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xét, tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
10. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ
sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 23. Quy
định về tuyến trình
1. Thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân công tác tại
các công đoàn ngành, công đoàn viên chức tỉnh, công đoàn khu kinh tế, cơ quan công
đoàn huyện, thị xã, thành phố đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
do Liên đoàn Lao động tỉnh xét khen thưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình cấp trên khen thưởng.
3. Đối với tập thể, cá nhân tại các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã cổ phần hóa, chuyển thành Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên, Công ty Dược -Trang thiết bị Y tế Bình Định, Tổng công
ty Sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định; giao cho các sở, ban, đơn
vị tương đương quản lý chuyên ngành xét trình cấp trên khen thưởng.
4. Đối với tập thể, cá nhân tại các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội cấp tỉnh trình trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
5. Đối với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào,
thì địa phương đó xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng (trừ các doanh
nghiệp đã giao cho sở, ban, đơn vị tương đương quản lý chuyên ngành và các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty, tập đoàn kinh tế Trung ương quản lý).
Điều 24.
Thời gian trình khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hàng năm gửi cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm
nhất ngày 10 tháng 3 năm sau; riêng đối với hồ sơ khen thưởng theo năm học của
ngành Giáo dục - Đào tạo, gửi chậm nhất ngày 10 tháng 8 hàng năm. Các trường
hợp khen thưởng sơ kết, tổng kết chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề)
gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc; trường hợp khen
thưởng đột xuất gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng 04 ngày làm việc (trừ trường
hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Danh
hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được giao cho cụm, khối thi đua thuộc
tỉnh suy tôn do Trưởng, Cụm khối thi đua trình; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh sẽ
được thông báo kết quả trong quý II; riêng hệ thống giáo dục quốc dân sẽ được
thông báo kết quả trong quý IV hàng năm.
Điều 25. Hồ
sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có:
1. Tờ trình của cơ quan, đơn vị,
địa phương mỗi loại 02 (hai) bản (Tờ trình đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc chung 01 Tờ trình, nộp 02 bản; Tờ
trình đề nghị danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chung 01 Tờ trình,
nộp 02 bản; Cờ thi đua của Chính phủ 01 tờ Trình, nộp 02 bản; Bằng khen Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương các loại chung 01 Tờ trình, nộp 02 bản).
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng kèm theo Tờ trình.
Nội dung biên bản phải ghi rõ
kết quả bỏ phiếu kín. Các danh hiệu Anh hùng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải
có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên; các danh hiệu và
hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của các
thành viên Hội đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên Hội đồng (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp).
3. Báo cáo thành tích của đối
tượng đề nghị khen thưởng (theo mẫu quy định), số lượng gồm:
a. Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh
hùng lao động:
Báo cáo thành tích được đóng
tập, 04 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản photocopy.
b. Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy
thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
:
Báo cáo thành tích được đóng
tập, 04 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình.
c. Huân chương các loại, Chiến
sỹ thi đua toàn quốc:
Báo cáo thành tích được đóng
tập, 04 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình.
d. Bằng khen Thủ tướng Chính
phủ, Cờ thi đua Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:
Báo cáo thành tích được đóng
tập, 03 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình.
Toàn bộ báo cáo thành tích khi trình
khen thưởng các loại danh hiệu và hình thức khen thưởng phải gửi Email về Ban
Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ theo địa chỉ: [email protected];
Đối với các loại hình doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan thuế theo quy
định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
đ. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh, “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, báo cáo thành tích 01 bản, có xác nhận thành tích của cấp trình.
Đối với khen thưởng đối ngoại,
đột xuất do cơ quan đề nghị khen thưởng làm tờ trình, báo cáo tóm tắt thành
tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Đối với các thủ trưởng đơn vị
thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu được đề nghị khen
thưởng thì đơn vị đó phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ,
chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường. Đơn vị đề nghị khen
chuyên đề của tỉnh phải lấy ý kiến của đơn vị, địa phương liên quan đối với tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Điều 26. Tổ
chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức lễ trao
tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của
Chính phủ đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi,
lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp khen thưởng
được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp được
tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận
chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ
quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ
kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ
trao tặng Huân chương các loại nhằm ghi nhận quá trình cống hiến cho các đồng chí
giữ các chức vụ từ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh trở lên. Các đối tượng, các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng khác giao Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức lễ trao tặng và
đón nhận theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo yêu
cầu trang trọng.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 27.
Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo Chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng.
Trong cùng một thời điểm, cùng
một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm
kèm theo với một mức thưởng cao nhất.
Mức thưởng thực hiện theo quy
định tài chính hiện hành.
Ví dụ: - Phòng A thuộc Sở B năm 2011
được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”, được tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì
tiền thưởng được nhận gồm có: danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Công ty A được tặng thưởng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cờ thi
đua của Chính phủ; được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì thì tiền thưởng
được nhận gồm có: danh hiệu thi đua là Cờ thi đua của Chính phủ, hình thức khen
thưởng là Huân chương lao động hạng nhì.
- Ông B được tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2011 và Giấy khen hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ năm 2011 thì ông B chỉ nhận được tiền thưởng mức cao nhất là Chiến
sỹ thi đua cơ sở. Đồng thời ông B được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì ông B được nhận tiền thưởng Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (vì thời gian
xét cho Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh là 03 năm, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh là 02 năm).
Điều 28.
Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Phân cấp quản lý Quỹ thi đua,
khen thưởng:
a. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh
do Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý.
b. Quỹ thi đua, khen thưởng của
huyện, thị xã, thành phố do Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố quản lý.
c. Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ
quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng:
a. Mức trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng tỉnh:
Hàng năm, Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ) phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng
trong dự toán ngân sách tỉnh. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng
1,0% chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
b. Mức trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng huyện, thị xã, thành phố:
Hàng năm, Phòng Nội vụ huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích
Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Mức
trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách
của cấp mình.
Căn cứ tình hình thi đua, công tác
khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức trích
Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
c. Việc lập dự toán, quản lý chi
tiêu và thanh, quyết toán kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì sử dụng kinh phí từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
mình quản lý để khen thưởng.
4. Khen thưởng
thành tích năm đối với tập thể là doanh nghiệp; tập thể, cá nhân thuộc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cấp nào khen thưởng cấp đó chi tiền. Khi
khen thưởng đối với cá nhân và tập thể (xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ,
đội hoặc tương đương) thuộc doanh nghiệp trong nước thì kinh phí khen thưởng do
doanh nghiệp trích từ Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp để chi cho tập thể và cá
nhân thuộc doanh nghiệp được khen thưởng.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích
tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới
hình thức tự nguyện, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người
nước ngoài, các doanh nghiệp tham gia hội thi, hội chợ được khen thưởng không
kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6. Khen thưởng chương trình mục tiêu,
dự án được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình mục tiêu, dự án
đó.
Điều 29.
Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70,
71, 72, 73, 74, 75, 76, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân hệ số
với mức lương cơ sở được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Tiền thưởng kèm theo Bằng khen
của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho đơn vị đứng thứ nhì Cụm, Khối thi đua
của tỉnh bằng 08 (tám) lần mức lương cơ sở; đứng thứ ba Cụm, Khối thi đua của
tỉnh bằng 05 (năm) lần mức lương cơ sở. Các trường hợp khen thưởng đột xuất,
gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội
thao, hội diễn quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh, tài năng trẻ tùy theo thành tích
đạt được và phạm vi tác dụng nêu gương, học tập quy định mức thưởng cá nhân
không quá 10 (mười) lần mức lương cơ sở, tập thể không quá 20 (hai mươi) lần
mức lương cơ sở. Trường hợp đặc biệt có thể thưởng tối đa 30 (ba mươi) lần mức
lương cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN,
TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 30. Quyền
và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền của cá nhân, tập thể trong
thi đua, khen thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng;
hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các nhân, tập thể được khen thưởng và
các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78,
79, 80, 81, 82, 83, 84 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Điều khoản thi hành
1. Ngoài các Quy định tại Quy
chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng.
2. Căn cứ quy định tại Quy chế này,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức
thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định tại
Quy chế này Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức
động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế này./.