QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (gọi
tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) là cơ quan chuyên môn, là bộ máy giúp việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông
tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức
liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ các phiên họp thường kỳ, bất thường, các
cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công
dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của tỉnh;
quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của phòng tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 06 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa,
các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề
án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, dự thảo
văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức
liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên
khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo
cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, tổ
chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ
quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc
tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan của
Đảng, Mặt trận tổ quốc, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh;
xây dựng, quản lý, duy trì hoạt động của Công báo điện tử cấp tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông
tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các
đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức ở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội
xe, Nhà công vụ);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được tổ chức các phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn,
nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Công - Nông nghiệp;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, các Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu. Tất cả những chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho chuyên viên, khi thực hiện chuyên viên đều phải báo cáo lại
Lãnh đạo phụ trách phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách phòng
để nắm.
c) Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Tin học.
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng phòng,
Trung tâm do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Trách nhiệm, quyền
hạn của Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ
tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng là đầu mối quan hệ làm việc với
Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị trong và
ngoài tỉnh để đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu xây dựng các chương trình, kế hoạch
làm việc, các đề án trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức để Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Lãnh đạo các sở,
ngành, địa phương, các cá nhân, tổ chức liên quan giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền; được thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký sao lục, sao y các
công văn, thông báo và ban hành các văn bản khác (không là văn bản pháp quy) gửi
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy nhiệm truyền đạt, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản cấp
trên, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong địa bàn tỉnh; là người phát ngôn chính thức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chánh Văn phòng chỉ đạo chung việc xây dựng,
đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của Văn
phòng; trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc
các Trung tâm thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền
hạn của Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc, thay mặt Chánh Văn
phòng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và phải báo
cáo với Chánh Văn phòng. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật
về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt,
một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chánh Văn phòng chủ động giải quyết công
việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chánh Văn
phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để giải quyết. Trường
hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc giữa các Phó Chánh Văn
phòng còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chánh Văn phòng đang chủ trì xử lý công
việc đó báo cáo Chánh Văn phòng quyết định.
3. Phó Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ, quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ, công chức do mình trực tiếp phụ trách. Tham mưu Chánh Văn phòng xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng; tham gia việc sắp xếp, bố
trí, đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc… Đối với cán bộ,
công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 7. Về mối quan hệ
công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự lãnh đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ và phối hợp với Văn phòng
Chính phủ trong công tác thông tin, chế độ báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đúng thời
gian quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quan
hệ phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, các đơn vị liên quan trong và ngoài tỉnh trong việc xây dựng
chương trình, nội dung làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai,
Lãnh đạo các sở, ngành, địa phương, tỉnh bạn nhằm phối hợp công tác, bàn, xử lý
những vấn đề quan trọng của tỉnh và giải quyết các công việc theo thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quan hệ với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh để phối hợp công tác,
nắm tình hình, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, các
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Đồng thời cung cấp cho các cơ quan nói trên các văn bản của Trung
ương, của tỉnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc
họp với bộ phận Văn phòng của các sở, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để hướng dẫn,
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng.
Điều 8. Lề lối làm việc
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chế độ
giao ban hàng tuần để kiểm điểm công tác trong tuần và xây dựng kế hoạch công
tác cho tuần kế tiếp.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm các
phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả công tác cho
Lãnh đạo Văn phòng để tổng hợp, báo cáo lên Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tất cả các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực nào, chuyên viên được phân công theo dõi phải
chuẩn bị nội dung, dự thảo trình ký phát hành giấy mời họp và làm thư ký cuộc họp.
Sau cuộc họp dự thảo văn bản kết luận theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp (chậm nhất là 04 ngày kể từ ngày họp phải có
văn bản kết luận được phát hành).
Riêng các phiên họp giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng
hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm thư ký.
4. Chuyên viên Văn phòng phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thống
nhất dự thảo các chương trình, đề án, quyết định đảm bảo đúng quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tất cả bản thảo, dự thảo các văn bản do công
chức Văn phòng, các sở, ngành, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
soạn thảo đều phải thông qua Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách
theo phạm vi được phân công. Khi có ý kiến thống nhất của Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng mới được trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, phát hành và triển khai thực hiện.
- Chuyên viên được phân công theo dõi các lĩnh vực,
sở, ngành, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phải có kế hoạch đi
cơ sở để nắm bắt tình hình, chủ động trong việc chuẩn bị nội dung và tham gia
phục vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác tại đơn
vị, địa phương do mình phụ trách theo dõi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp./.