TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG HỆ
THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BTC
ngày 31/1/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018
hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công văn số 215/TANDTC-KHTC
ngày 06/7/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự
toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Chánh án TANDTC (để b/c);
- Các Đ/c PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|
HƯỚNG DẪN
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG HỆ THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/TANDTC-KHTC ngày 23/8/2023 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao)
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân ban hành
kèm theo Quyết định số 636/QĐ-TANDTC ngày 15/4/2018
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hằng năm; công tác quy hoạch nguồn nhân lực và nhu cầu sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức, đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng trước khi thực hiện việc cử cán bộ, công chức, viên chức dự tuyển và
cử đi học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
(Sau đây viết tắt là CBCC) được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức;
đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
b) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức
đóng góp, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm
theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được
giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) và Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, kinh phí do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn tài chính của đơn vị; từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Trường hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức
theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn kinh
phí thực hiện theo các Chương trình, Đề án đó.
d) Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân
tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về
bình đẳng giới và công tác dân tộc được hỗ trợ từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên và nguồn kinh phí khác.
3. Nguyên tắc sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được sử dụng để
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho CBCC thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo,
bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo khác) các nội dung: Lý luận chính trị; kiến thức
quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng
theo yêu cầu vị trí việc làm.
b) Căn cứ đối tượng, điều kiện cử CBCC đi đào tạo
trình độ đại học, đào tạo sau đại học tại Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức Tòa án nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-TANDTC ngày 15/4/2018 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao); căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ và
các nguồn kinh phí khác, các đơn vị quyết định việc hỗ trợ một phần chi phí (học
phí, mua giáo trình) cho đối tượng CBCC được cấp có thẩm quyền có quyết định cử
đi đào tạo.
c) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng để chi
các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại đơn vị. Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
để chi: Hoạt động bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; chi đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
d) Trường hợp các đơn vị thực hiện đấu thầu, đặt
hàng dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sử dụng ngân sách
nhà nước thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về đấu thầu, đặt hàng cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
4. Nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trong nước
4.1. Chi đào tạo CBCC, viên chức
a) Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí triển khai nhiệm
vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến khóa đào tạo
phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước.
b) Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc.
c) Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập
trung.
d) Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho
cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo
(trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ).
đ) Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân
tộc thiểu số được cử đi đào tạo được hưởng các chính sách, chế độ theo quy định
của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
4.2. Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4.3. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức
a) Các nội dung chi do cơ sở bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức, giao nhiệm vụ
biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện:
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình,
tài liệu bồi dưỡng: Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì biên soạn chương
trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chi từ nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm;
- Chi thù lao giảng viên, trợ giảng; phụ cấp tiền
ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng;
- Chi tài liệu học tập bắt buộc theo nội dung
chương trình khóa học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo);
- Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ
học tập (nếu có);
- Chi thuê phiên, biên dịch;
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết
quả; chi lễ khai giảng, bế giảng;
- Chi nước uống phục vụ lớp học;
- Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu
có);
- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại
xuất sắc;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu
học viên ốm);
- Chi in và cấp chứng chỉ;
- Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước,
thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực
tiếp khác);
- Chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng
CBCC, viên chức: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu
có); chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản chi khác để
phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có).
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học
viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ
kinh phí thực hiện; không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
- Các chi phí phát sinh trong trường hợp đào tạo, bồi
dưỡng thông qua hình thức trực tuyến từ xa
+ Chi mua sắm, thuê thiết bị, phần mềm và các hạng
mục ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng thông qua
hình thức trực tuyến từ xa (phần mềm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; bài
giảng, phần mềm mô phỏng, thiết bị phục vụ giảng dạy trực tuyến từ xa; chi phí
đường truyền và các chi phí công nghệ thông tin khác);
+ Chi số hóa tài liệu và các chi phí khác phục vụ
trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng thông qua hình thức trực tuyến từ xa;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức nhưng không có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
không đủ điều kiện tự tổ chức lớp phải cừ CBCC, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác thì cơ quan, đơn vị thanh toán cho các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng căn cứ hợp đồng ký kết giữa hai bên theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Trường hợp không đủ điều
kiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện dịch vụ thì cơ quan, đơn vị quyết
định hỗ trợ trực tiếp cho CBCC, viên chức được cử đi học các khoản học phí, tiền
mua giáo trình, tài liệu học tập bắt buộc và các khoản chi phí bắt buộc khác phải
trả cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng căn cứ thông báo, hóa đơn, chứng từ của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng.
c) Các nội dung chi do cơ quan, đơn vị cử CBCC,
viên chức đi bồi dưỡng thực hiện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử CBCC, viên
chức đi bồi dưỡng sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn
kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CBCC, viên chức những nội dung chi sau:
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời
gian đi học tập trung;
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết);
- Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên
trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (nếu có);
- Chi hỗ trợ đối với CBCC, viên chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân
tộc.
5. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức trong nước
5.1. Mức chi đào tạo CBCC
a) Kinh phí đào tạo CBCC ở trong nước được bố trí
trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC và được sử dụng để chi
cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt
buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi CBCC được
cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc:
Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hợp pháp thủ
trưởng đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc
cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học
tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và
về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức,
viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp
cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân
sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình đổ hỗ trợ cho
CBCC được cử đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản
chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị.
c) Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ cán bộ, công
chức là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
5.2. Mức chi bồi dưỡng CBCC
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được
cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì tổ chức
các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp; đồng thời phải
bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng CBCC được cấp
có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên
Tùy theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu
chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa
bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có),
báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở
thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của
giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao. Mức chi thù lao tối
đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học);
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức
được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường
hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở
đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy
định.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết
định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ cấp lưu trú được
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại,
tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương
tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được
chi theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và văn bản của Bộ,
ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 40/2017/TT- BTC của Bộ Tài chính.
d) Chi dịch thuật
Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của
Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
đ) Chi nước uống phục vụ lớp học
Áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi
Căn cứ mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại Điều 8 Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 08 năm 2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi
áp dụng đối với giáo dục phổ thông; thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng
CBCC quyết định mức cụ thể và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy đổi thời gian ra
giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BNV
ngày 30/4/2023 hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các văn bản bổ
sung, sửa đổi (nếu có) và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành có liên quan.
g) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi,
loại xuất sắc
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định
chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối đa không
quá 200.000 đồng/học viên.
h) Chi hỗ trợ khác
Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời
gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một
lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học
viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ
sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các đơn vị cử cán bộ,
công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và
nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này phù hợp
với mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị.
ì) Các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực
tiếp lớp học
- Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng
cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác....);
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục
vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ;
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên;
- Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống phục vụ đào tạo,
bồi dưỡng trực tuyến từ xa. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi dưỡng CBCC
căn cứ sự cần thiết quyết định việc mua sắm, thuê thiết bị, phần mềm và các hạng
mục ứng dụng công nghệ thông tin theo phân cấp quản lý; tuân thủ đầy đủ các quy
định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu, chứng từ, hóa đơn, các quy định về ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Chi số hóa tài liệu phục vụ trực tiếp đào tạo, bồi
dưỡng trực tuyến từ xa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán
phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê
phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa đơn
theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị
khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí
điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng
và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn
vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này
để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
k) Chi phí tổ chức đi khảo sát, thực tế theo
yêu cầu của chương trình đào tạo do cấp có thẩm quyền ban hành
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo
sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên
trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng đơn vị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết
định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và phải bảo đảm
trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.
- Chi thuê hội trường và các thiết bị đi kèm; tiền
tài liệu, văn phòng phẩm, nước uống, thuốc y tế thông thường; thù lao, phụ cấp
tiền ăn, phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên, dịch thuật và các
khoản chi cần thiết khác phục vụ khảo sát, thực tế (nếu có) theo quyết định đi
khảo sát, thực tế của cơ sở đào tạo: thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành và theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, i mục này.
l) Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi
dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng
Căn cứ quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan,
đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp
với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
m) Chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi
dưỡng CBCC của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí
của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được
phân bổ để chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức:
Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu có); chi làm
thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản chi khác để phục vụ quản
lý, điều hành lớp học (nếu có).
Kinh phí phục vụ quản lý lớp học không chi hết, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho
các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng CBCC có trách nhiệm quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử dụng khoản kinh phí
quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
5.3. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức tại đơn vị; căn cứ nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức quy định và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC nêu trên;
thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị
mình.
6. Tổ chức thực hiện
- Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC được bố trí hàng năm, các đơn vị căn cứ vào
nhu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của từng thời kỳ có thể sử dụng từ dự
toán chi thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tăng chi cho nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC và phải thực hiện theo nội dung chi quy định tại hướng
dẫn này.
- Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi
dẫn chiếu để áp dụng tại Công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Chậm nhất là ngày 15/10 hằng năm, các đơn
vị có trách nhiệm báo cáo Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch - Tài
chính) tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong năm của đơn vị mình và các
đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có).
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (Cục Kế hoạch - Tài
chính) để được hướng dẫn./.