ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/2017/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 15 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và
phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm
vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 262/TTr-SNN ngày 29 tháng 11
năm 2016; Báo cáo số 398/BC-SNN ngày 16 tháng 12 năm 2016,
Công văn số 3202/SNV-TCBC&TCPCP ngày 06 tháng
12 năm 2016 của Sở Nội vụ, Báo cáo thẩm định số
94/BCTĐ-STP ngày 13 tháng 12 năm 2016 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02
năm 2017 và thay thế Quyết định số 1898/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng
các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Các Ban HĐND TP;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Đài Phát thanh và Truyền hình HP;
- Báo Hải Phòng;
- Cổng Thông tin điện tử HP;
- Công báo thành phố;
- CVP, các PCVP;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời
vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định; thực hiện kiểm dịch
cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và
tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy
ban nhân dân các huyện, quận trên địa bàn thành phố;
b) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng
hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của thành phố
sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới
các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các huyện, quận thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, tổ dân
phố và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn thành phố. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo
quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và kiểm
tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra: việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện,
quận sau khi được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc thực hiện các quy
định về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng tại Hải Phòng; việc phối hợp và huy
động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn thành phố trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy
sản; hành lang cho các loài thủy sản di
chuyển khi áp dụng các hình thức khai
thác thủy sản; công bố bổ sung những nội
dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài
thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác,
ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài
thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư
trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn
cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của Hải Phòng;
quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do Hải Phòng quản
lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của
thành phố Hải Phòng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thành phố thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong
thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản.
Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc
quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc
giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc thành phố quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục
hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn
thành phố theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký
tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ
chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu
mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn thành phố; hướng
dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, ngòi, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn thành phố
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp
và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi,
tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của thành phố
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định.
9. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát
triển nông thôn trên địa bàn Hải Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa
bàn thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn Hải Phòng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Hải phòng;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện
nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông
thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối.
11. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định
pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép,
chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn; tổ
chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước
nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên
địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối của thành phố theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ
thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp thành phố đặt trên địa bàn cấp huyện,
quận với Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn thành phố.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản
lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản trên địa bàn thành phố.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
hành chính, sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ; đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn, phòng - chống - thiên tai, chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản - lâm sản - thủy sản
và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, gồm có:
1. Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp
phải kiêm nhiệm thi thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, miễn nhiệm, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế
hoạch tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình;
- Phòng Kỹ thuật.
b) Các chi cục chuyên ngành thuộc Sở:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Giống và Phát triển nông
nghiệp công nghệ cao;
- Ban Quản lý cảng cá, bến cá.
- Ban Quản lý Dự án các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Trường Trung cấp
nghề thủy sản;
- Vườn Quốc gia Cát Bà.
Điều 5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng hăm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm căn cứ quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn được giao để chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này; phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở,
ngành có liên quan xây dựng Đề án tổ chức lại các Chi cục chuyên ngành, tổ chức
sự nghiệp theo đúng quy định của pháp luật
và Quy định này, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện; kiện toàn, sắp xếp lại và
ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của
các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định./.