ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3084/QĐ-CTUBND
|
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - NGA TỈNH
KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động
và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Hữu nghị Việt
- Nga tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 29/VN kèm theo Biên bản Đại hội đại biểu nhiệm kỳ II 2013-2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 2074/SNV-TCBC
ngày 13/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị
Việt - Nga tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định này. Điều lệ gồm 08 Chương 24 Điều
đã được Đại hội Hội Hữu nghị Việt - Nga tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ I (2013-2018)
thông qua ngày 12/10/2013.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Ngoại vụ; các thành viên Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt - Nga tỉnh Khánh
Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh (PA 83);
- Lưu VT, TmN, QP
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - NGA TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3084/QĐ-CTUBND
ngày 04/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên gọi: Hội Hữu nghị Việt - Nga tỉnh
Khánh Hòa
Trụ sở: Tại số
01A Phan Bội Châu - Thành phố Nha Trang.
Điện thoại: 0905052309
Điều 2. Tôn chỉ
- mục đích
Hội Hữu nghị Việt
- Nga tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của các cá nhân, tổ chức, tự nguyện hoạt động nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết củng cố, tăng cường và
mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Khánh Hòa và Liên
Bang Nga.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Hội hoạt động
trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng theo quy định.
Hội Hữu nghị Việt - Nga tỉnh Khánh Hòa là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Khánh Hòa. Hoạt động trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam
và Điều lệ nay, chịu sự quản lí nhà
nước về chuyên môn của Sở Ngoại vụ, các Sở - ngành khác có liên quan và sự hướng
dẫn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Khánh Hòa và Trung ương Hội.
Điều 4. Nguyên tắc,
tổ chức hoạt động
Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch, tự bảo đảm kinh phí hoạt
động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM
VỤ
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hội
Hội thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Nghị định số 45/2010/ND-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức
hoạt động và quản lý hội và phù hợp Điều lệ Trung ương Hội Hữu nghị Việt
- Nga. Hội hoạt động theo Điều lệ của
Hội, đồng thời phối
hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và một số cơ quan liên quan; báo cáo định
kì hàng năm kết quả hoạt động của Hội cho Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ. Trong đó chú
trọng các nhiệm vụ sau đây:
Góp phần thắt chặt tình hữu nghị lâu đời của nhân dân hai nước bằng cách tổ chức tìm hiểu thông tin, giới thiệu những
thành tựu trong phát triển kinh tế văn
hóa xã hội, truyền thống và lịch sử, cuộc sống của nhân
dân tỉnh Khánh Hòa với nhân dân Liên Bang Nga và các địa
phương nước Nga có các quan hệ hợp tác với tỉnh Khánh Hòa thông qua giao lưu, họp
mặt, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn và truyền thống trên phương tiện thông tin đại chúng.
Góp phần làm cầu nối và tư vấn trong
hợp tác quốc tế, khoa học công nghệ, giao lưu văn hóa, du
lịch giữa Khánh Hòa với các địa phương, các tổ chức của Liên Bang Nga.
Tổ chức và phối hợp với các cơ quan
Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong tỉnh
tiến hành các hoạt động nhằm phát triển
mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo
đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát
triển tỉnh Khánh Hòa.
Phổ biến huấn luyện kiến thức cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với cơ quan Nhà nước về chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 6. Quyền hạn
Tuyên truyền mục đích của hội. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Hội theo quy định của pháp luật
Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám
định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy
định của pháp luật.
Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh
phí hoạt động.
Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính
thức và Hội viên danh dự.
Các công dân Việt Nam đã từng sinh sống,
học tập và làm việc tại nước Liên Xô cũ hoặc những người Việt yêu mến đất nước
Nga trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường trực Hội đồng
ý xét kết nạp làm Hội viên chính thức của Hội.
Các cá nhân, tổ
chức có đóng góp tích cực trong hoạt động của Hội, không đủ
điều kiện để làm hội viên chính thức
thì được Ban Thường trực Hội xem xét, công nhận là Hội
viên danh dự của Hội.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Hội viên
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp
hành Điều lệ và thực hiện các Nghị quyết của Hội. Tích cực tham gia các hoạt động
của Hội nhằm củng cố, giữ gìn và phát triển tình hữu nghị
giữa nhân dân hai nước Việt - Nga.
Giới thiệu và góp phần thúc đẩy quan
hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ giữa nhân dân Khánh Hòa và nhân dân Liên Bang Nga. Tuyên truyền rộng rãi mục đích,
tôn chỉ và Điều lệ của Hội trong quần chúng nhân
dân trên địa bàn tỉnh để thu hút hội viên mới.
Bảo vệ uy tín của
Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo
Hội phân công bằng văn bản.
Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
Được bầu cử và ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội. Đựợc Ban chấp
hành Hội xem xét đề cử các hội viên được các cơ quan đơn vị,
đoàn thể chính trị xã hội trong Tỉnh
giới thiệu tham gia Ban chấp hành Hội.
Tham gia thảo luận, góp ý kiến và quyết định mọi công việc của Hội. Nhận xét phê bình về công tác và hoạt động của Hội và Ban chấp hành Hội.
Được Hội giúp đỡ tạo điều kiện thông
tin về các mặt hoạt động của Hội, được sự động viên cổ vũ và phối hợp hỗ
trợ của Hội trong mọi hoạt động hữu nghị và
hợp tác giữa nhân dân hai nước và các hoạt động dịch vụ tư
vấn dịch thuật theo quy định của pháp luật.
Được cấp thẻ hội viên (nếu có), được giới thiệu hội viên mới, được khen thưởng theo quy định của hội và được
quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hội và không được ứng cử, đề cử,
bầu cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm Tra Hội
Điều 10. Thể thức
vào Hội hoặc ra khỏi Hội
Các công dân, tổ chức Việt Nam làm
đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường trực Hội đồng ý xét
kết nạp làm hội viên của Hội.
Hội viên muốn ra
khỏi hội phải có văn bản thông báo gởi Ban Thường trực để xóa tên khỏi danh sách Hội.
Hội viên hoạt động trái với Điều lệ Hội
và Nghị quyết của Hội hoặc vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Hệ thống
tổ chức
Tổ chức Hội bao gồm:
- Đại hội
- Ban Chấp hành;
- Ban Thường trực;
- Ban Kiểm tra;
- Các Chi hội trực thuộc.
Điều 12. Đại hội
Đại hội gồm Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu.
Đại hội của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội được tổ chức 05 năm một lần
do Ban Chấp hành triệu tập. Trường hợp có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành hoặc 1/2
tổng số hội viên chính thức yêu cầu thì Ban Chấp hành triệu tập Đại hội bất thường, số lượng đại biểu do Ban Chấp hành quyết
định.
Đại hội có nhiệm vụ:
- Thảo luận và thông qua các báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội và của Ban chấp hành.
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu
có)
- Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra.
- Quyết định các vấn đề quan trọng của
Hội.
- Thông qua Nghị quyết Đại hội;
- Các nội dung khác (nếu có).
Điều 13. Ban Chấp
hành
Là cơ quan lãnh
đạo giữa 02 kỳ Đại hội của Hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị
quyết, chương trình hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ. Tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ Hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội. Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội; quy chế khen thưởng kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
- Bầu và bãi nhiệm các chức danh của
Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký.
- Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
- Trong trường hợp
khuyết Ủy viên Ban chấp hành, Ban Kiểm tra thì Ban chấp hành được bầu bổ sung nhưng
số lượng Ủy viên được bầu bổ sung không quá 1/3 số lượng Ủy viên do Đại hội bầu.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần để
bàn kế hoạch và kiểm điểm công tác hằng năm. Theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành có
thể họp bất thường hoặc mở rộng để bàn bạc các công tác đột xuất, bầu bổ sung, thay thế
hoặc cho thôi chức các Ủy viên Ban Chấp
hành của Hội nhưng không vượt quá một phần tư tổng số Ủy viên do Đại hội bầu
ra. Ban Chấp hành làm việc theo chế độ
tập trung dân chủ và biểu quyết theo
đa số quá bán.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Các
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường
trực
1. Ban Thường trực
do Ban Chấp hành bầu ra để chỉ đạo các chương trình, kế
hoạch hoạt động giữa các kỳ họp của Ban Chấp
hành. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên (trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội).
2. Nhiệm vụ của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành chuẩn bị nội
dung các kỳ họp.
b) Theo dõi chỉ đạo, giải quyết
công việc hằng ngày của Hội, hướng dẫn các thành viên, hội viên triển khai thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
c) Quản lý các hồ sơ, tài liệu, tài chính, tài sản của Hội.
d) Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban chấp hành.
đ) Giúp Ban Chấp hành triển khai, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, Điều lệ của Hội.
e) Chỉ đạo,
hướng dẫn và hỗ trợ các Chi hội, các tổ chức
thuộc Hội và các Hội viên hoạt động.
g) Quản lý thống nhất tài
chính, tài sản của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường trực:
- Ban Thường trực hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
- Ban Thường trực mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu
cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ. Các cuộc họp
được xem là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Thường vụ tham
gia dự họp. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định Các Nghị quyết, quyết
định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có
ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra
Hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra giám
sát việc thực hiện Điều lệ hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các
quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
Chủ tịch
Hội: là người phụ trách chung chịu trách nhiệm trước
Ban Chấp hành, toàn thể Hội viên,
UBND tỉnh và pháp luật về mọi mặt công tác quản lý, tổ chức,
điều hành các hoạt động của Hội và là chủ tài khoản của Hội.
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ điều
hành hoạt động của Hội, đại diện cho Hội trong mối quan hệ
giữa Hội với các tổ chức khác, chủ trì các kỳ họp của Ban chấp
hành và Ban thường trực, tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết và các quyết định của Ban chấp hành. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc
của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch bội.
Phó Chủ tịch: Phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Phó Chủ tịch Hội là
người giúp việc cho Chủ tịch Hội, được Chủ tịch Hội phân
công theo dõi, phụ trách các lĩnh vực công tác của Hội. Phó Chủ tịch Hội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, khi Chủ tịch Hội đi vắng, một Phó Chủ tịch được ủy quyền điều hành công việc của Hội và Ban chấp hành.
Các Ủy viên thường trực: phụ trách từng mặt hoạt động của Hội, các công tác văn phòng hành chính, kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội về công tác được giao, đảm bảo các hoạt động của
Hội đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Thư ký:
Thư ký Hội do Ban thường trực bầu theo giới thiệu của Chủ tịch Hội. Thư ký là
người giúp việc cho Ban chấp hành Hội, thực hiện các công
việc của văn phong Hội, chuẩn bị các nội dung cho các kỳ họp
của Ban chấp hành và Ban thường trực, định kỳ báo cáo theo quy định...
Điều 17. Ở cơ sở (cơ quan, đơn vị, trường học, cấp
huyện, cấp xã...) nếu có yêu cầu có thể thành lập Chi hội cơ sở trực thuộc Tỉnh
hội. Chi hội cơ sở cử ra Ban phụ trách của Chi hội cơ sở gồm Chi hội trưởng,
Chi hội phó và Thư ký để lãnh đạo công tác của Chi hội. Chi hội cơ sở chịu sự
chỉ đạo của Tỉnh hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẮT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội
và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí của Hội viên.
- Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
được phép triển khai theo quy định của pháp luật.
- Nguồn tài trợ từ Liên hiệp các tổ
chức Hữu nghị tỉnh Khánh Hòa.
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
- Chi trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, mua sắm thiết bị, văn
phòng phẩm cho Văn phòng Hội và các chi phí khác phục vụ
cho hoạt động của Hội.
- Chi trả cho hội viên, các cá nhân
hoặc tổ chức trực tiếp thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Chi khen thưởng; trợ cấp thăm hỏi hội viên khi ốm đau, tai nạn, hoặc hoàn cảnh khó khăn...
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
Tài chính của Hội được sử dụng theo yêu
cầu hoạt động của Hội và do Ban Chấp hành xem xét quyết định. Ban Thường trực
có trách nhiệm quản lý, lập sổ sách theo dõi thu chi và thực
hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ
của Hội theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Hội viên, tổ chức, đơn vị thuộc hội
có thành tích xuất sắc trong công tác
Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khen thưởng.
Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
Hội viên, tổ chức, đơn vị thuộc Hội
có hành động trái với Điều lệ Hội, trái với chủ trương, Nghị quyết của Hội hoặc
làm tổn hại đến uy tín và danh dự của Hội thì tùy theo mức
độ khuyết điểm có thể bị nhắc nhở, phê bình hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội
Hữu nghị Việt - Nga tỉnh Khánh Hòa mới có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
Điều lệ của Hội gồm có 08 Chương 24 Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ II
thông qua ngày 22 tháng 10 năm 2013. Điều lệ này có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt - Nga tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.