ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3074/2013/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Công văn số 3100/BTNMT-TNN
ngày 13/8/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện công tác cấp
phép về tài nguyên nước trong thời gian chờ Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 444/TTr-STNMT ngày 05/7/2013; Văn bản thẩm định số 919/STP-XDVB ngày 22/7/2013 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
2196/2005/QĐ-UB ngày 15/8/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan
nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và Quyết định 2538/2010/QĐ-UBND ngày
23/7/2010 về bổ sung một số nội dung vào Quy định về quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN & MT (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các Ủy viên UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, Pg NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3074/2013/QĐ-UBND ngày
30/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp
dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra (gọi chung là hoạt động
tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban,
ngành (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức,
cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Chương
2.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Lập, phê duyệt, công
bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện,
cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung là quy hoạch
chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước) do các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng,
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, phải
phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Hướng dẫn
các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có hồ
chứa, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài
nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
4. Trong hành lang bảo vệ nguồn nước, các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, các
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện không quy
hoạch, chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc
xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền
nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất
hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế
biến có chất thải, nước thải nguy hại.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ về quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 4. Kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên nước; trách nhiệm điều tra đánh giá tài nguyên nước
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra
cơ bản tài nguyên nước của tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương xây dựng kế hoạch
điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường
hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước thì căn cứ tình hình thực tế về
thông tin, dữ liệu tài nguyên nước đi xây dựng các nội dung trong
kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm thực hiện điều tra,
đánh giá tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước của tỉnh; tổng hợp
kết quả điều tra, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Khu vực cắm, khu vực tạm
thời cấm khai thác cát, sỏi, các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ,
ao, đầm phá không được san lấp
1. Đối với những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn sông bị sạt,
lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi
sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
2. Công bố danh
mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trên địa bàn tỉnh đề phòng, chống ngập, úng và
bảo vệ nguồn nước.
Điều 6. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; xác định,
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước
1. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở; Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh và tổ chức
công bố, thực hiện, gồm:
a) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô
thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác; đầm, phá tự nhiên;
b) Sông, suối, kênh, mương là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng
đối với các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
c) Các nguồn nước liên quan đến hoạt động
tôn giáo, tín ngưỡng và di tích thắng cảnh
có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự
nhiên.
2. Lập, quản lý
hành lang vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy ban nhân cấp
huyện, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố,
thực hiện.
3. Tổ chức công
bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện
tượng bất thường về chất lượng của nguồn
nước sinh hoạt đối với các nguồn nước.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ
kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước,
các đơn vị kinh doanh nước sạch.
4. Bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra
sự cố ô nhiễm nguồn nước.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Trung tâm dự báo
khí tượng thủy văn Thanh Hóa thường xuyên cập nhật số liệu
về khí tượng, thủy văn các vùng trên
địa bàn tỉnh; mức độ xâm nhập mặn theo các triền sông vào
nội địa; tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn nước. Cung cấp kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành,
các cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố
ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước.
b) Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các
biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô
nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Sở xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm
nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực
đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
và hành nghề khai thác nước dưới đất; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước, cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề
khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước và hành nghề khai thác nước dưới đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện việc thu phí thẩm định hồ
sơ, lệ phí cấp phép về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thanh tra, kiểm tra các hoạt động
về tài nguyên nước theo quy định của giấy phép.
2. Hướng dẫn việc
đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước đối với trường hợp phải đăng ký theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức, thực hiện.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu;
quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu
thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh.
b) Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước
(bao gồm cả cập nhật dữ liệu và phát
triển, cập nhật hệ thống phần mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài
nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, tích
hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cung cấp
dữ liệu về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng
hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các sở, ban, ngành liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu
trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên nước
và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước của tỉnh.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng
nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa
thủy lợi, thủy điện, dự án có liên quan đến
khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông
thôn.
b) Sở Xây dựng:
Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt đô
thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải
đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
c) Sở Y tế: Cung
cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ
chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh
viện, cơ sở y tế.
d) Sở Công Thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về
sử dụng nước trong các hồ, đập thủy điện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý, dữ liệu về tài nguyên nước
trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh.
4. Kinh phí
thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước: Kinh phí vận hành hệ thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, kinh phí xây dựng các chương trình
nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng
dụng và phát triển công nghệ, xây dựng các chương trình
nghiên cứu khoa học nhằm sử dụng nước tiết kiệm và
hiệu quả.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, công
nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo,
khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản
xuất và đời sống.
2. Kinh phí và
xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi
phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các
chương trình, dự án về hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Tài
chính về tài nguyên nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các chính sách về thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước.
2. Cục Thuế Thanh Hóa có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện thu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, Luật Quản lý
thuế và các chính sách thu hiện hành trong lĩnh vực khai thác tài
nguyên nước.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương
theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước.
Đề xuất chính sách quản lý cho từng
thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.
2. Thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
a) Bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý, bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối, ao, hồ, đầm trên đất liền, hải đảo.
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm
khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn. Đặc biệt đối với
vùng thượng lưu và hai bên dòng sông Mã; sông Chu; kênh Chính,
kênh nhánh của hệ thống đập Bái Thượng; kênh Nam trạm bơm
Hoằng Khánh phải có kế hoạch bảo vệ chất lượng nguồn nước
để dùng nước sinh hoạt cho nhân dân
trên địa bàn.
c) Kiểm soát,
giám sát chặt chẽ ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải
trên địa bàn; trong thực hiện việc đào, xây dựng các hố chôn xác
động vật chết khi có dịch, đáy và thành bên các hồ phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây
ô nhiễm nguồn nước.
d) Đối với nơi có
nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm; trường hợp xảy ra sự cố
thì phải chủ động tiến hành ngay các biện
pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức chỉ đạo xử lý.
đ) Đối với những
đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ
bị sạt, lở bờ, bãi sông phối hợp với
các ngành chức năng xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất
các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đối với vùng
ven biển và vùng ảnh hưởng thủy triều, phối hợp với các ngành chức năng có biện
pháp quản lý, bảo vệ đê biển, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt đảm bảo đúng quy trình; khai thác nước dưới đất phải
bảo đảm phòng chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng để phòng chống xâm nhập
mặn và nước biển dâng.
f) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do khai thác nước gây ra, kết hợp
với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng
và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật và đề xuất biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
5. Tổ chức điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm
tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng.
6. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký về khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước tại địa
phương.
7. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước trên địa bàn theo quy định, cung cấp dữ
liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
8. Định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý,
bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra, để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên
nước theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra; thống kê, theo dõi, giám sát
việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
4. Thường xuyên kiểm tra các công
trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước theo thẩm quyền. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, kịp thời có biện pháp khắc
phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp khắc phục.
5. Quản lý việc khai thác, sử dụng nước dưới đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; yêu cầu các hộ gia đình, cá
nhân có công trình khai thác nước dưới đất ở các vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức, xả
nước thải vào nguồn nước phải đăng ký
theo quy định.
6. Tiếp nhận, kiểm
tra, thực hiện các trình tự đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho hộ gia đình, cá nhân theo Quy định
này; quản lý, lưu trữ hồ sơ, lập sổ theo dõi, ghi chép, thống kê, tổng hợp kết quả đăng ký và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức quản
lý, bảo vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
8. Thực hiện điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo
vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 4.
CẤP PHÉP, ĐĂNG
KÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 13. Nguyên tắc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất; thời hạn của giấy phép tài nguyên nước; thẩm quyền cấp phép hoạt động tài
nguyên nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ điều
kiện cụ thể của nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra,
đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ, đề nghị của tổ chức, cá nhân xin cấp phép tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải
đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở những vùng có quy định về mực nước bị suy giảm
quá mức: Khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước không phải xin
phép nhưng phải đăng ký thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đối với các tổ chức, cá nhân khi lập dự án đầu
tư có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
phải thực hiện việc thỏa thuận về nguồn nước phục vụ cho dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thỏa thuận về nguồn nước cho khu vực nghiên cứu dự án đầu tư có khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 16. Trình tự; thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Trình tự, thủ tục cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho
phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành nghề khai thác nước dưới đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Chính phủ.
2. Mẫu văn bản
trong hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình
chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước, hành nghề khai thác nước dưới đất và mẫu đăng ký khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động
tài nguyên nước
1. Các tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
2. Các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất có nghĩa vụ:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất
theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép
và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên
nước.
b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan
và các quy định về bảo vệ nước dưới đất, trường hợp gây sụt
lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công
trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm
dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới chính quyền địa
phương và Sở Tài nguyên và Môi trường
để có biện pháp xử lý.
c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò,
khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi
công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt công trình trước khi
thi công.
d) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ
liệu, thông tin về công trình thăm dò,
khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
3. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến số lượng, chất lượng
nguồn nước hoặc phát hiện các trường
hợp bất thường về số lượng, chất lượng nguồn nước, sụt
lún đất, nghiêng lệch, rạn nứt nhà của và các hiện tượng bất thường
khác phải báo cáo ngay cho các cấp quản lý chuyên môn để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, xử lý.
Điều 18. Công tác trám lấp giếng: Việc trám lấp giếng phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật
Chương 6.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm và đột xuất, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa bàn quản lý, về
Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ
tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn, những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tíếp nhận các báo
cáo tình hình quản lý, bảo vệ hoạt động
tài nguyên nước của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 20. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi phạmTổ chức,
cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, thì tùy
thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra
theo các quy định pháp luật hiện hành, gồm:
a) Trường hợp phải xin phép hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề
khoan nước dưới đất nhưng không có giấy phép
của cấp có thẩm quyền;
b) Gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
c) Cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt
động tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Cản trở việc kiểm tra, thanh tra tài nguyên nước
hoặc các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.