UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3020/2004/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số:
107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về quy định số lượng Phó
Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp; Nghị định số
23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ;
Căn cứ biên bản phiên họp Uỷ
ban nhân dân tỉnh ngày 23 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số: 1157/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2001 và
có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này được
bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban
ngành, địa phương trong tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3020/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH
THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1.
Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1) Mọi hoạt động của Uỷ ban nhân
dân và các thành viên phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, các quy định của pháp
luật và bảo đảm quyền, lợi ích của nhân dân.
2) Uỷ ban nhân dân làm việc theo
chế độ tập thể lãnh đạo kết hợp với đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh, giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
a) Giải quyết công việc đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm, không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể
không làm thay cá nhân và ngược lại.
b) Mỗi cá nhân thực hiện đúng
công việc được giao và chịu trách nhiệm theo sự phân công phụ trách. Thủ trưởng
đơn vị, cơ quan phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
c) Giải quyết công việc phải bảo
đảm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân; đồng thời phải thực hiện cải
cách thủ tục hành chính sao cho rõ ràng, minh bạch, kịp thời hiệu quả.
d) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được pháp luật quy định, thực hiện tốt sự phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động.
Điều 2. Phạm
vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
những công việc tập thể sau đây:
1.1- Chương trình hoạt động cả
nhiệm kỳ và chương trình công tác hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2- Kế hoạch triển khai thực hiện:
các nghị quyết, nghị định của Chính phủ; các quyết định, chỉ thị của Chính phủ;
các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Tỉnh uỷ và các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
1.3- Chương trình hành động của
Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
1.4- Các đề án, dự án trình
Chính phủ, Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.5- Các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm và các chương
trình quan trọng.
1.6- Các kế hoạch đầu tư - xây dựng
các chương trình trọng điểm, kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết
các vấn đề cấp bách của địa phương.
1.7- Dự toán ngân sách Nhà nước,
quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương.
1.8- Các vấn đề quan trọng về chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và kinh tế
đối ngoại.
1.9- Các vấn đề về thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn; trình Hội đồng nhân dân
và Chính phủ về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính.
1.10- Các báo cáo tình hình kinh
tế - xã hội, quý, 6 tháng và cả năm với Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân.
1.11- Những quyết định, chỉ thị
và vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc những vấn đề mà Chủ tịch thấy cần phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2) Các quyết định tập thể của Uỷ
ban nhân dân tỉnh tại khoản 1 Điều 2 phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
Đối với một số vấn đề không cần
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề Uỷ ban nhân dân cần quyết định
gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Uỷ ban nhân dân thì theo chỉ đạo của
Chủ tịch, Văn phòng Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chủ trì đề án gửi toàn bộ hồ
sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến thành viên Uỷ ban nhân dân; nếu quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban nhân dân tán thành thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch
quyết định và báo cáo lại cho Uỷ ban nhân dân tại phiên họp gần nhất.
Khi biểu quyết tại phiên họp
cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành hoặc không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch.
3) Thành viên Uỷ ban nhân dân và
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành
thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân. Trường hợp không nhất trí với các
quyết định đó vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập
thể Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Điều 3. Phạm
vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là
Chủ tịch).
1) Chủ tịch giải quyết các công
việc sau đây:
1.1- Những vấn đề được Hiến
pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản pháp luật
khác quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng không
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tập thể (theo Điều 124 của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân).
1.2- Lãnh đạo, điều hành hoạt động
của Uỷ ban nhân dân và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
1.3- Những vấn đề quan trọng có
tính liên ngành đã được Thủ trưởng các cơ quan, địa phương trực thuộc trong tỉnh
phối hợp xử lý, nhưng ý kiến còn khác nhau.
1.4- Những vấn đề do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện - thị, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân đề nghị, nhưng vượt quá thẩm quyền giải quyết của
cấp Giám đốc sở hoặc các vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, địa phương, song
những nơi đó còn có những ý kiến khác nhau.
1.5- Những vấn đề tuy thuộc thẩm
quyền của Giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị; song do yêu cầu
quan trọng, cấp bách, Chủ tịch thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt
điểm trong một thời gian nhất định.
1.6- Những vấn đề đề xuất hoặc mới
phát sinh; có sự cố quan trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn…vượt quá khả
năng giải quyết của cấp sở và Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
2) Trong hoạt động của mình, Chủ
tịch thường xuyên giữ mối liên hệ công tác với Thường trực Tỉnh uỷ, Trưởng đoàn
Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.
3) Ít nhất mỗi năm một lần, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân tỉnh, để kiểm điểm sự phối hợp
công tác và trao đổi về các vấn đề với những nơi này, nhằm tạo điều kiện hoạt động
có hiệu quả đối với công tác điều hành, quản lý Nhà nước cùng hoạt động của các
tổ chức đoàn thể.
Điều 4. Phạm
vi giải quyết các công việc của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây
gọi tắt là Phó Chủ tịch) và mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch với các Phó Chủ
tịch
1) Chủ tịch phân công các Phó Chủ
tịch thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
1.1- Mỗi Phó Chủ tịch được phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số sở,
ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2- Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch để giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch.
1.3- Phó Chủ tịch chủ động giải
quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ
tịch khác thì phải phối hợp giải quyết. Trường hợp có vấn đề thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
1.4- Chủ tịch chịu trách nhiệm về
các quyết định của Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được
Chủ tịch phân công.
1.5 Tuỳ vào thời gian, tính chất
và yêu cầu điều hành công việc, Chủ tịch có thể trực tiếp giải quyết các công
việc đã phân công cho các Phó Chủ tịch hoặc điều hành phân công lại giữa các Phó
Chủ tịch.
2) Trong phạm vi công việc được
phân công, Phó Chủ tịch có trách nhiệm và quyền hạn:
2.1- Chỉ đạo các sở, cơ quan
ngang cấp sở (sau đây gọi tắt là các sở), Uỷ ban nhân dân huyện, thị xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch.
2.2- Kiểm tra, đôn đốc các sở, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân, của Chủ tịch; các chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực mình
phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện
các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thị ban hành văn bản hoặc làm những việc sai
trái pháp luật thì có quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai
trái đó; đồng thời đề ra biện pháp xử lý.
2.3- Giải quyết các vấn đề cụ thể
phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch; xin ý kiến Chủ tịch để xử lý
những vấn đề quan trọng chưa được Chính phủ vá Uỷ ban nhân dân quy định.
2.4- Theo dõi về tổ chức, bộ máy
và cán bộ đến cấp Trưởng, Phó phòng và tương đương; chỉ đạo xử lý các vấn đề nội
bộ trong các cơ quan được phân công theo dõi.
3) Phó Chủ tịch được phân công
trực thay nhiệm vụ Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt, ngoài những nhiệm vụ nêu
trên còn làm các nhiệm vụ sau đây:
3.1- Thay mặt Chủ tịch, giải quyết
công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch vắng.
3.2- Thực hiện việc phối hợp hoạt
động giữa các Phó Chủ tịch; sử dụng bộ máy của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Văn phòng) để duy trì các hoạt động chung của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3.3- Được Chủ tịch uỷ quyền ký
các văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là pháp quy) của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3.4- Giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch khác khi Phó Chủ tịch đó vắng mặt.
4) Khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch
trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm vụ trực
giải quyết công việc của Chủ tịch.
5) Phó Chủ tịch có thể giải quyết
một số công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới quy định tại điểm 1.5 Điều 3 Quy
chế này.
6) Chiều thứ hai hàng tuần các
Phó Chủ tịch họp với Chủ tịch để báo cáo và xin ý kiến giải quyết công việc.
7) Các quyết định giải quyết
công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng tổ chức thông tin kịp thời
cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.
Điều 5. Phạm
vi giải quyết công việc của các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch chỉ định
trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Phạm
vi giải quyết của Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan cấp sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt
là Thủ trưởng các cơ quan, địa phương).
1) Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương giải quyết các công việc sau đây:
1.1- Những công việc thuộc thẩm
quyền do cấp Bộ hoặc các văn bản pháp luật quy định.
1.2- Giải quyết hoặc xem xét để
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch giải quyết theo thẩm quyền những đề
nghị của các sở, cơ quan cấp sở, cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; của Uỷ
ban nhân dân huyện, thị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý hành chính Nhà
nước của cấp mình.
1.3- Tham gia ý kiến với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị hoặc Thủ trưởng cơ quan, địa phương khác để xử lý
các vấn đề thuộc thẩm quyền của địa phương, cơ quan đó nhưng có liên quan đến
chức năng lĩnh vực cấp mình quản lý.
1.4- Tham gia giải quyết các
công việc chung của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc
cụ thể theo sự uỷ quyền của Chủ tịch.
2) Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao. Không chuyển
công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cấp mình lên Chủ tịch hoặc cho các cơ
quan, địa phương khác và cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
cấp dưới, của cơ quan, địa phương khác.
3) Khi cần thiết, Thủ trưởng các
cơ quan, địa phương trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch để xin ý
kiến chỉ đạo hoặc đề xuất ý kiến về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của
mình; về các công việc chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Để tránh bị động công việc, các
nơi cần đăng ký thời gian làm việc để Văn phòng bố trí lịch làm việc.
4) Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch về toàn
bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân
công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.
Điều 7. Phạm
vi giải quyết công việc của Uỷ viên – Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1) Tổng hợp và trình Uỷ ban nhân
dân hoặc Chủ tịch thông qua các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân và
theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện các chương trình đó.
Chuẩn bị các báo cáo kiểm điểm
công tác hàng tháng, quý, nửa năm, cả năm của Uỷ ban nhân dân.
2) Giúp Chủ tịch duy trì và kiểm
điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân.
3) Giúp Chủ tịch phối hợp hoạt động
của Uỷ ban nhân dân và của Chủ tịch, Phó Chủ tịch với cấp sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị.
4) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất ý
kiến với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch về xử lý các công việc thường xuyên thuộc
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân và của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
5) Tổ chức theo dõi, đôn đốc các
cơ quan, địa phương thực hiện việc chuẩn bị và thẩm định các đề án công tác trước
khi trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch quyết định.
6) Tổ chức phục vụ các phiên họp
của Uỷ ban nhân dân, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
7) Tổ chức việc công bố, truyền
đạt; đồng thời theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của
Uỷ ban nhân dân hoặc của Chủ tịch.
8) Quản lý thống nhất việc ban
hành và lưu trữ các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9) Quản lý, sử dụng mạng thông
tin; ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý và thông tin với Văn phòng
Chính phủ, các cơ quan hành chính trong tỉnh.
10) Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ công tác Văn phòng đối với Văn phòng cấp sở và Văn phòng Uỷ ban nhân
dân huyện, thị.
11) Giúp Chủ tịch xây dựng và thực
hiện Quy chế làm việc với cơ quan Đảng; Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân
dân tỉnh.
12) Đảm bảo các điều kiện làm việc
cho các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13) Được thay mặt Uỷ ban nhân
dân hoặc thừa lệnh Chủ tịch ký các văn bản như: báo cáo và chương trình công
tác hàng tuần, tháng, thông báo những ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch; các văn bản sao lục và các công văn mang tính giao dịch hành chính hàng
ngày.
14) Giải quyết một số công việc
cụ thể theo sự uỷ nhiệm của Chủ tịch.
Điều 8. Quan
hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan cấp sở,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị và Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh (gọi tắt là Thủ trưởng các cơ quan địa phương).
1) Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức
năng của cơ quan, địa phương khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Thủ trưởng cơ
quan, địa phương đó; Thủ trưởng cơ quan, địa phương được hỏi ý kiến có nghĩa vụ
trả lời và chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Thời hạn trả lời chậm nhất không
quá 15 ngày.
2) Đối với những vấn đề vượt ra
ngoài thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương phải chủ động làm việc với các nơi có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ
trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch xem xét giải quyết.
3) Đối với một số vấn đề quan trọng
có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương thì Thủ trưởng các cơ quan, địa
phương đề nghị Chủ tịch thành lập tổ chức kiêm nhiệm làm tư vấn để giải quyết. Nhiệm
vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian tồn tại của các tổ chức tư vấn
được Chủ tịch quy định trong văn bản thành lập.
4) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị khi có yêu cầu làm việc trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan cấp sở về lĩnh vực
quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị đầy đủ nội dung và thông báo
trước với sở, ngành liên quan. Thủ trưởng cơ quan cấp sở phải trực tiếp (hoặc
phân công cấp phó) gặp làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân
dân huyện, thị.
5) Thủ trưởng cơ quan cấp sở có
trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị theo
thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả khi vấn đề đó vượt thẩm quyền
hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu không có văn bản
trả lời thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị báo cáo Chủ tịch biết để chỉ đạo
cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ tịch trực tiếp giải quyết.
6) Trường hợp các kiến nghị của
địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp sở, nhưng có liên quan đến nhiều
ngành, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị gửi văn bản của mình cho một cơ
quan có liên quan đến nội dung chính về kiến nghị đó, để cơ quan này làm đầu mối
giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối giải quyết có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý các kiến nghị của địa phương. Các
cơ quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề của địa phương nêu ra. Trường
hợp không thống nhất được cách giải quyết, thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý
kiến khác nhau để Chủ tịch xem xét giải quyết; đồng thời, thông báo cho địa
phương gửi kiến nghị biết. Thời gian nhận được kiến nghị của địa phương đến khi
hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch không quá 15 ngày.
7) Những vấn đề vượt quá thẩm
quyền cấp sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị gửi văn bản cho Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, để Văn phòng làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập hồ sơ hoàn chỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch xem xét quyết
định.
Điều 9. Thủ
tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1) Các thủ tục cần thiết khi
trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch giải quyết công việc.
1.1- Công văn, tờ trình gửi Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch phải do Thủ trưởng (hoặc uỷ nhiệm cấp phó) các cơ quan,
địa phương hoặc doanh nghiệp ký tên và đóng dấu đúng thẩm quyền.
1.2- Đối với những vấn đề có
liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó đính kèm.
1.3- Đối với các đề án, dự án, kế
hoạch (gọi tắt là đề án). Ngoài tờ trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch, còn phải
kèm theo các văn bản:
- Thuyết minh rõ nội dung của đề
án.
- Luận cứ của các kiến nghị và
các ý kiến khác nhau.
- Văn bản cơ quan thẩm định đề
án theo luật định.
- Ý kiến tham gia của các cơ
quan có liên quan, kể cả ý kiến của Hội đồng Khoa học Công nghệ hoặc Tổ chức tư
vấn (nếu có).
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo
văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản chính ấy (kèm tờ trình tóm tắt các vấn đề
trọng tâm để tập trung thảo luận).Các dự thảo phải quy định cụ thể, rõ ràng, để
khi văn bản chính thức được thông qua là triển khai thực hiện được ngay.
- Các tài liệu cần thiết có liên
quan khác theo luật định.
1.4- Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân
hoặc Chủ tịch phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
2) Các công văn, tờ trình giải
quyết công việc chỉ gửi một bộ hoặc một bản đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm
quyền giải quyết (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối giải quyết); nếu cần gửi
đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp, thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở
phần dưới công văn, tờ trình (mục nơi nhận).
Chương II
LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 10.
Các loại chương trình công tác
1) Uỷ ban nhân dân có chương
trình công tác năm, nửa năm (6 tháng), quý, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch có lịch
công tác tháng, tuần.
2) Chương trình công tác năm Uỷ
ban nhân dân gồm hau phần: phần một thể hiện tổng quát các hướng, nhiệm vụ và
giải pháp lớn của Uỷ ban nhân dân trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai gồm
nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân và danh mục các đề án
trình Uỷ ban nhân dân trong năm.
3) Nội dung các phiên họp thường
kỳ của Uỷ ban nhân dân và các đề án cụ thể do tập thể Uỷ ban nhân dân thảo luận
và quyết định.
4) Các đề án ghi trong chương
trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân phải xác định rõ do cơ quan hoặc nhóm tư
vấn nào được chỉ định chủ trì chuẩn bị, cơ quan thẩm định và thời hạn trình từng
đề án. Thời hạn trình các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải dự kiến
đến từng quý, từng tháng.
5) Chương trình công tác tháng
chỉ bao gồm phần danh mục các đề án trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch và nội
dung phiên họp Uỷ ban nhân dân trong tháng nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn
xác hoá về nội dung và thời gian của các đề án trình.
6) Lịch công tác tuần của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch bao gồm các hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch theo từng
ngày trong tuần.
Điều 11.
Trình tự lập chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân
1) Chương trình công tác năm:
1.1- Chậm nhất vào ngày 31 tháng
10 hàng năm, các sở, địa phương gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân danh mục những đề
án cần trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch trong năm tới. Danh mục phải thể hiện
rõ: tên đề án, cấp quyết định (Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch), cơ quan thẩm định và
thời hạn trình từng đề án.
1.2- Văn phòng Uỷ ban nhân dân dự
thảo chương trình công tác năm sau của Uỷ ban nhân dân và chậm nhất vào ngày 10
tháng 11 gửi cho các sở, ngành địa phương có liên quan để tham gia ý kiến.
1.3- Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân, các sở, địa
phương phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân
để tổng hợp trình Chủ tịch xem xét cho ý kiến chỉ đạo, hoàn chỉnh và trình
thông qua kỳ họp Uỷ ban nhân dân thường kỳ cuối năm.
1.4- Trong thời hạn không quá 7
ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch ký ban hành và gửi cho các thành viên Uỷ ban
nhân dân, Thủ trưởng các sở ngành, địa phương biết để triển khai tổ chức thực
hiện.
2) Chương trình công tác nửa
năm:
2.1 Chậm nhất vào ngày 10 tháng
6 hàng năm, các sở ngành, địa phương phải đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác nửa năm, đồng thời soát xét lại các đề án đã ghi trong chương
trình năm và các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương
trình công tác cho 6 tháng cuối năm, gửi văn bàn cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
Quá thời hạn trên, nơi nào không gửi văn bản xem như nơi đó không có nhu cầu điều
chỉnh, bổ sung.
2.2 Văn phòng Uỷ ban nhân dân tổng
hợp chương trình công tác nửa năm trình Uỷ ban nhân dân quyết định; chậm nhất
vào ngày 10 tháng 7 phải gửi chương trình công tác 6 tháng cuối năm cho các sở
ngành, địa phương biết thực hiện.
3) Chương trình công tác quý:
3.1 Chậm nhất vào ngày 10 tháng
cuối quý, các sở ngành, địa phương phải đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác quý đó, đồng thời, soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã
ghi trong chương trình năm và các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh, bổ
sung chương trình công tác cho quý sau, gửi văn bản cho Văn phòng Uỷ ban nhân
dân. Quá thời hạn trên, nơi nào không gửi văn bản xem như nơi đó không có nhu cầu
điều chỉnh, bổ sung.
3.2 Văn phòng Uỷ ban nhân dân tổng
hợp chương trình công tác quý của Uỷ ban nhân dân, trình Uỷ ban nhân dân quyết
định; chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý phải gửi chương trình công tác
quý đó cho các sở ngành, địa phương biết thực hiện.
4) Chương trình công tác tháng:
4.1- Hàng tháng, các sở ngành, địa
phương căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình quý,
cùng những vấn đề tồn đọng hoặc phát sinh mới, để đề nghị điều chỉnh, bổ sung.
Báo cáo này gửi cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng.
Quá thời hạn trên, xem như đơn vị không có đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương
trình.
4.2- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tổng
hợp chương trình công tác tháng của Uỷ ban nhân dân, trình Chủ tịch quyết định
và chậm nhất vào ngày 25 tháng đó phải gửi chương trình công tác tháng sau, cho
các sở, địa phương biết thực hiện.
5) Lịch công tác tuần:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân xếp lịch
công tác hàng tuần theo sự chỉ đạo của Chủ tịch tại cuộc họp của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch vào ngày thứ hai đầu tuần.
6) Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải
thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan khác có liên quan để
xây dựng chương trình công tác cho Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Khi có điều chỉnh chương trình
công tác Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải thông báo kịp thời cho các thành viên Uỷ
ban nhân dân và Thủ trưởng các sở, địa phương.
Điều 12.
Công tác chuẩn bị các đề án.
1) Căn cứ vào chương trình công
tác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan hoặc nhóm tư vấn được giao nhiệm vụ
chủ trì đề án (gọi tắt là chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị đề án, trong đó
cần xác định rõ danh mục từng vấn đề (quy định tại mục 1.3, Điều 9 Quy chế này)
và gửi kế hoạch chuẩn bị đề án đó cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân đễ theo dõi,
báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) biết tiến độ thực hiện.
2) Nếu chủ đề án muốn thay đổi
yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo
cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó.
3) Để thực hiện tốt khâu phối hợp
chuẩn bị đề án, chủ đề án mời Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến bàn việc
chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan được mời có
trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề án, người được cử là đại
diện của cơ quan tham gia chuẩn bị đề án, phải thường xuyên báo cáo, xin ý kiến
Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
4) Sau khi đề án đã được chuẩn bị
xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan có liên quan bằng
hình thức sau đây:
4.1 Tổ chức họp: chủ đề án phải
gửi tài liệu cho các cơ quan được mời trước ngày họp ít nhất 5 ngày. Thủ trưởng
cơ quan chủ đề án chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến
để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi đầy đủ vào
biên bản có chữ ký của thư ký và chủ tọa cuộc họp.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan được
mời họp không dự được, phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý
kiến của Thủ trưởng cơ quan và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ
trưởng cơ quan biết. Nếu vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho
cơ quan đó; trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận công văn, Thủ trưởng cơ quan được
hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản, nếu quá thời hạn đó không trả lời thì xem
như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung công việc có liên
quan.
4.2 Sử dụng hình thức công văn:
chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ
quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách
nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản, gửi chủ đề án trong thời
hạn chậm nhất 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị với đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản
góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc
sửa đổi bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm
thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm
rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thoả thuận lại thời gian trả lời,
nhưng tối đa không quá 15 ngày; quá thời hạn trên không trả lời xem như đồng ý
với dự thảo đề án và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc có liên quan.
Chương III
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC CỦA CHỦ TỊCH
Điều 13.
Hình thức giải quyết công việc hàng ngày của Chủ tịch
1) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
xem xét, giải quyết công việc hàng ngày chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Uỷ
ban nhân dân.
2) Văn phòng Uỷ ban nhân dân chỉ
trình Chủ tịch. Phó Chủ tịch những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Uỷ ban
nhân dân và Chủ tịch quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4, 5 và có đủ thủ tục quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 14.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân chuẩn bị phiếu trình
Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan gửi trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch (qua văn thư Văn phòng), Văn phòng
Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ:
1) Kiểm tra về mặt thủ tục: nếu
công văn gửi trình không đúng quy định tại Điều 9 Quy chế này, trong vòng 2
ngày, Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải trả lại cho cơ quan trình và yêu cầu chuẩn
bị thêm. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân
làm phiếu báo cho cơ quan trình bổ túc hồ sơ; đồng thời báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch biết.
2) Kiểm tra về mặt nội dung:
2.1. Nếu nội dung vấn đề trình
không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch, trong vòng 2 ngày Văn
phòng Uỷ ban nhân dân phải trả lại cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại.
2.2. Nếu nội dung trình còn có
những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
yêu cầu chủ đề án bổ sung, chấn chỉnh thêm trước khi báo cáo Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) quyết định.
3) Chậm nhất là 2 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ đúng thủ tục (hoặc 5 ngày nếu là những đề án lớn có nhiều vấn đề
liên ngành), Văn phòng phải hoàn chỉnh phiếu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
giải quyết. Phiếu trình phải ghi rõ ràng, trung thực ý kiến của các cơ quan
liên quan (kể cả ý kiến khác nhau); ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp
theo dõi, lãnh đạo Văn phòng và kèm theo các hồ sơ cần thiết.
Điều 15. Xử
lý phiếu trình và thông báo kết quả
1) Đối với nội dung đề án trình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch, chậm nhất 2 ngày kể từ ngày Văn phòng
trình, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) có ý kiến chính thức vào phiếu trình.
2) Đối với nội dung đề án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân, chậm nhất 3 ngày kể từ ngày Văn
phòng trình, sau khi xem xét, tuỳ theo mức độ chuẩn bị của đề án, Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) quyết định:
2.1. Cho trình đề án ra phiên họp
Uỷ ban nhân dân.
2.2. Hoãn việc trình đề án ra
phiên họp Uỷ ban nhân dân để chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án chưa đạt yêu cầu.
2.3. Cho áp dụng hình thức phiếu
lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân.
3) Trong thời hạn 3 ngày (hoặc 5
ngày đối với đề án lớn, tính liên ngành rộng) kể từ khi nhận ý kiến quyết định
cuối cùng của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), Văn phòng (hoặc cơ quan chủ đề án)
phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) ký ban hành.
Đối với các trường hợp không cần
thiết phải ra văn bản của Uỷ ban nhân dân, Văn phòng ra thông báo cho cơ quan
trình và các cơ quan liên quan biết.
4) Chậm nhất 15 ngày, kể từ khi
nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch; nếu
chưa có quyết định cuối cùng của Uỷ ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch, thì Văn
phòng phải gửi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương IV
PHIÊN HỌP UỶ BAN NHÂN
DÂN
Điều 16.
Chuẩn bị và triệu tập họp
1) Chủ tịch triệu tập phiên họp
thường kỳ của Uỷ ban nhân dân. Trong trường họp xét thấy cần thiết hoặc theo
yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch triệu tập
phiên họp bất thường.
2) Phiên họp thường kỳ hàng
tháng vào khoảng từ ngày 15 đến ngày 20. Tuỳ theo yêu cầu giải quyết công việc,
Chủ tịch có thể quyết định đổi ngày họp, nhưng phải thông báo trước cho các
thành viên Uỷ ban nhân dân ít nhất 3 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
3) Chậm nhất 5 ngày (trường hợp
đặc biệt là 3 ngày) trước phiên họp Uỷ ban nhân dân, sau khi đã được Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) xem xét và cho trình ra phiên họp; chủ đề án phải gửi hồ sơ
đề án đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân thông qua Văn phòng.
4) Văn phòng có nhiệm vụ:
4.1- Kiểm tra đề án trình ra
phiên họp;
4.2- Chuẩn bị chương trình nghị
sự phiên họp, dự kiến thành phần họp, trình Chủ tịch quyết định;
4.3- Gửi giấy mời họp và tài liệu
họp đến các thành viên Uỷ ban nhân dân và đại biểu được mời trước khi họp ít nhất
3 ngày.
Điều 17.
Thành phần dự họp Uỷ ban nhân dân
1) Các thành viên Uỷ ban nhân
dân (hoặc Thủ trưởng cơ quan, địa phương được mời dự họp) phải tham dự đầy đủ
các phiên họp Uỷ ban nhân dân. Trường họp Thủ trưởng vắng mặt, thì có thể uỷ
nhiệm cho cấp phó đi họp thay, nhưng phải được Chủ tịch đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người do mình uỷ nhiệm.
2) Phiên họp Uỷ ban nhân dân được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tham dự.
3) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân mời
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân tỉnh và đại diện các Ban Đảng
tham dự phiên họp Uỷ ban nhân dân khi thảo luận các vấn đề có liên quan.
4) Đại biểu không phải là thành
viên Uỷ ban nhân dân được mời phát biểu ý kiến, nhưng không được tham gia biểu
quyết.
Điều 18.
Trình tự phiên họp Uỷ ban nhân dân
1) Chủ tịch chủ tọa phiên họp Uỷ
ban nhân dân. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch được phân công trực thay Chủ tịch
chủ tọa phiên họp.
2) Phiên họp Uỷ ban nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
2.1- Chánh Văn phòng báo cáo số
thành viên Uỷ ban nhân dân có mặt, vắng mặt và những người được mời tham dự;
thông báo quyết định của Chủ tịch về chương trình phiên họp;
2.2- Chủ tọa điều khiển phiên họp;
2.3- Uỷ ban nhân dân thảo luận từng
đề án theo trình tự:
- Chủ đề án trình bày báo cáo
tóm tắt đề án, nêu rõ từng vấn đề xin ý kiến Uỷ ban nhân dân. Nếu vấn đề đã được
thuyết minh rõ trong tờ trình, thì chủ đề án không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Uỷ ban nhân dân
phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án;
- Chủ đề án phát biểu ý kiến cuối
cùng về những điểm chưa nhất trí;
- Chủ tịch chủ trì thảo luận đề
án kết luận và lấy biểu quyết của Uỷ ban nhân dân;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa
đủ rõ, Chủ tịch đề nghị Uỷ ban nhân dân chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị
thêm.
2.4- Trường hợp xét thấy cần thiết,
Chủ tịch chỉ định thành viên Uỷ ban nhân dân hoặc Thủ trưởng cấp sở, địa phương
báo cáo với Uỷ ban nhân dân một số thông tin cấn thiết.
2.5- Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp Uỷ ban nhân dân.
Điều 19.
Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân
1) Biên bản phiên họp Uỷ ban
nhân dân phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến
kết luận của người chủ trì phiên họp và kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng tổ
chức việc ghi biên bản và trực tiếp ký (hoặc uỷ nhiệm cho Phó Văn phòng) ký
biên bản họp Uỷ ban nhân dân.
2) Biên bản họp cùng với tài liệu
lưu hành trong phiên họp được lưu vào hồ sơ và bảo quản theo chế độ lưu trữ Nhà
nước.
Chương V
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC
VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 20. Thời
hạn ban hành
1) Chậm nhất 3 ngày (hoặc 5 ngày
đối với đề án lớn) kể từ khi kết thúc phiên họp Uỷ ban nhân dân hoặc kể từ khi
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) có ý kiến quyết định. Chánh Văn phòng (hoặc chủ đề
án) hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) ký ban hành.
2) Các văn bản hướng dẫn thi
hành quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được ban hành đồng thời để đảm bảo việc
thi hành quyết định một cách đồng bộ, kịp thời.
Điều 21. Thẩm
quyền ký các văn bản
1) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được
phân công trực thay Chủ tịch (khi Chủ tịch vắng) ký các văn bản quy phạm pháp
luật (phạm vi thực hiện rộng có tính chất liên quan đến các ngành, các cấp và
thời gian hiệu lực lâu dài) .
2) Phó Chủ tịch ký các Quyết định,
Chỉ thị giải quyết có tính chất hẹp chuyên ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách hoặc ký các công văn, kế hoạch mang tính chất giải quyết công việc cụ thể,
nhằm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân
hoặc của cấp trên.
3) Chánh Văn phòng được ký các
văn bản theo quy định tại khoản 13 Điều 7.
Điều 22.
Công bố văn bản
Các văn bản của Uỷ ban nhân dân
và của những cơ quan, địa phương trực thuộc, đều được công bố công khai theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 23.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, nghị định của Chính phủ; các
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các thành viên Uỷ ban nhân dân có chương trình, kế hoạch trực tiếp hoặc cử đại
diện ngành chức năng đi kiểm tra các ngành, các cấp về việc chấp hành các chủ
trương, chính sách của Chính phủ và các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân
về kế hoạch Nhà nước, ngân sách Nhà nước… Qua kiểm tra phải có ý kiến kết luận
để xử lý ngay những vấn đề thực tiễn đặt ra.
2) Chánh Văn phòng là người được
uỷ nhiệm công tác kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân.
Điều 24. Tiếp
dân và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
1) Căn cứ vào lịch được phân
công, Chủ tịch các Phó Chủ tịch sắp xếp công việc để tiếp xúc công dân vào ngày
5 và ngày 20 hàng tháng và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
2) Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên
– Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng khác có liên quan có trách
nhiệm thẩm tra các đơn thư khiếu tố của công dân để báo cáo, đề xuất cho Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) giải quyết từng vụ việc; phải trả lời cho công dân biết kết
quả giải quyết đúng thời hạn luật định.
3) Thủ trưởng các sở ngành, địa
phương phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về kết quả đề xuất giải quyết các vụ
việc thuộc ngành lĩnh vực mình phụ trách; đồng thời có trách nhiệm xử lý nghiêm
minh các cán bộ công chức thuộc thẩm quyền có biểu hiện vi phạm Luật Khiếu nại,
tố cáo của công dân.
4) Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ
tịch trực tiếp thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với các sở ngành, địa phương
trong việc thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Hàng tháng Chánh Thanh tra tỉnh
báo cáo cho Chủ tịch tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong
tỉnh; đồng thời có kiến nghị các giải pháp khắc phục những tồn đọng thiếu sót
hoặc biện pháp xử lý kỷ luật đối với trường hợp sở ngành, địa phương có sai phạm.
Khi cần thiết, Chánh Thanh tra tỉnh
đề nghị Chủ tịch triệu tập Thủ trưởng sở ngành, địa phương liên quan họp đề xuất
các biện pháp để Chủ tịch xem xét, chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, địa phương.
5) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tổ chức tiếp nhận, phân loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi
đến Chủ tịch, để báo cáo Chủ tịch cho ý kiến chỉ đạo xử lý hoặc chuyển giao cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tổ chức đôn đốc, kiểm tra các sở ngành, địa phương về kết quả thực hiện các
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh có hiệu lực pháp luật. Trường hợp xét thấy
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng trái với pháp luật hoặc có những tình
tiết mới cần sửa đổi, bổ sung quyết định, thì báo cáo Chủ tịch chỉ đạo Chánh
Thanh tra tỉnh rà soát, thẩm tra lại, đề xuất cho Chủ tịch sửa đổi, bổ sung quyết
định trong thời hạn 30 ngày.
- Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân được thừa lệnh trả lời cho đương sự có đơn thư trong những trường hợp cần
thiết.
6) Chủ tịch có thể uỷ quyền cho
Chánh Thanh tra và Giám đốc các sở, ngành giải quyết một số nội dung khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Chương VII
CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG
TIN VÀ LÀM VIỆC VỚI CƠ SỞ
Điều 25.
Công tác báo cáo, thông tin
1) Chánh Văn phòng tổ chức thực
hiện các báo cáo định kỳ (2 tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề
và báo cáo đột xuất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và báo cáo giao ban
hàng tuần cho Tỉnh uỷ. Để thực hiện tốt công tác này Chánh Văn phòng có văn bản
hướng dẫn các ngành các cấp cung cấp thông tin, báo cáo theo nội dung và thời hạn
cụ thể.
2) Mỗi tháng một lần vào cuối
tháng, Chánh Văn phòng tổ chức họp với Chánh Văn phòng các sở, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị để trao đổi về công tác thông tin, báo cáo và nghiệp vụ công tác Văn
phòng. Mỗi quý một lần, Chủ tịch họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thị, Thủ
trưởng sở, ngành để nắm thông tin và chỉ đạo công tác quý sau.
3) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước vào mỗi
phiên họp Uỷ ban nhân dân thường kỳ hàng tháng.
Điều 26.
Làm việc với cơ sở
1) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các thành viên Uỷ ban nhân dân định kỳ hàng tháng ít nhất một lần bố trí lịch
làm việc với các cơ quan, địa phương trực thuộc hoặc cơ sở xã, phường, thị trấn,
đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
2) Căn cứ vào lịch làm việc,
Chánh Văn phòng bố trí chuyên viên nắm chắc tình hình và các thông tin cần thiết
để phục vụ cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) làm việc với cơ sở có kết quả. Kết
quả sau mỗi lần làm việc phải được tổng hợp, thông báo đầy đủ cho các thành
viên Uỷ ban nhân dân biết.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
NƯỚC NGOÀI
Điều 27. Tiếp
khách nước ngoài
1) Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
tiếp khách nước ngoài theo thư mời của Uỷ ban nhân dân, theo sự liên hệ trực tiếp
của khách với Uỷ ban nhân dân, theo đề nghị của sở ngành, địa phương hoặc theo
thông báo của các cơ quan Trung ương.
2) Các sở ngành, địa phương khi
có yêu cầu mời Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) tiếp khách nước ngoài phải gửi công
văn đề nghị Văn phòng Uỷ ban nhân dân ít nhất 3 ngày trước ngày dự kiến tiếp và
kèm theo nội dung, hình thức cuộc tiếp, thành phần các thành viên trong đoàn,
tóm tắt tiểu sử Trưởng đoàn, hoạt động của khách và thành phần phía tỉnh, Trung
ương (nếu có) dự tiếp.
3) Văn phòng Uỷ ban nhân dân có
nhiệm vụ:
3.1- Báo cáo với Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) đề nghị tiếp khách của sở ngành, địa phương; đồng thời thông báo
lại cho sở ngành, địa phương biết người dự tiếp.
3.2- Phối hợp với các cơ quan
liên quan lập kế hoạch tiếp khách, chuẩn bị nội dung và phục vụ cuộc tiếp, bảo
đảm yêu cầu chính trị đối ngoại, về các nghi thức và tập quán tiếp khách quốc tế.
Sau đó tổ chức triển khai các kết quả đạt được tại cuộc tiếp làm việc.
3.3- Xin ý kiến việc phóng viên
báo chí, quay phim, chụp ảnh, đưa tin đối với từng cuộc tiếp.
4) Công an tỉnh có trách nhiệm bảo
đảm an ninh cho từng cuộc tiếp.
5) Đối với khách nước ngoài là
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc các tổ chức quốc tế thuộc Liên
hiệp quốc, liên Chính phủ thì Uỷ ban nhân dân phải có văn bản gửi Bộ Ngoại
giao.
6) Đối với khách là doanh nhân
nước ngoài, trước khi tiếp cần có sự trao đổi với các cơ quan Trung ương có
liên quan để nắm rõ thông tin cần thiết. Sau cuộc tiếp nếu có vấn đề cần giải
quyết không thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì phải gửi văn bản cho cơ quan Trung
ương xem xét giải quyết; đồng thời báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ biết.
Điều 28. Đi
công tác, tham quan nước ngoài
1) Chủ tịch đi công tác, tham
quan nước ngoài phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
2) Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện thị,
lãnh đạo các sở, ngành tỉnh đi công tác, tham quan nước ngoài phải có công văn
xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (và Thường trực Tỉnh uỷ), nêu rõ mục
đích và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng người tham gia đoàn
đi, thời gian ở nước ngoài; đồng thời phải tuân thủ các thủ tục đi nước ngoài
theo quy định hiên hành.
3) Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày kết
thúc chuyến đi công tác nước ngoài phải báo cáo với Chủ tịch và các cơ quan có
liên quan bằng văn bản về kết quả chuyến đi.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 29.
Bản Quy chế này được tập thể Uỷ ban nhân dân thảo luận biểu quyết. Những vấn đền
cần thay đổi, bổ sung phải được tổ chức lấy ý kiến của tập thể Uỷ ban nhân dân.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cá
nhân, đơn vị thực hiện Quy chế này./.