BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
30-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 07
năm 2016
|
QUY ĐỊNH
THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa
XII;
- Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ
Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của Trung ương tại Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa XII,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
I- CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA
ĐẢNG VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 30:
1- Kiểm tra, giám sát là những
chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra,
giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng
1.1- Kiểm tra, giám sát là những
chức năng lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm
tra, giám sát thì coi như không có lãnh đạo
- Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức
đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thường
xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm
tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên.
- Giám sát của Đảng là việc các tổ chức
đảng quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để
cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám
sát theo sự phân công. Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát
theo chuyên đề; giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp.
1.1.1- Chủ thể kiểm tra và giám
sát
Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy
cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy từ cấp
trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các
ban đảng, văn phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp ủy); ban cán sự đảng, đảng đoàn
(chỉ là chủ thể kiểm tra).
1.1.2- Đối tượng kiểm tra và giám
sát
Chi ủy,
chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng
ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy,
thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở
lên; ủy ban kiểm
tra, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên.
1.2- Tổ chức đảng phải tiến
hành công tác kiểm tra, giám sát
1.2.1- Các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy tiến
hành công tác kiểm tra, giám sát:
a) Công tác kiểm tra:
- Phối hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch kiểm tra hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách; tham gia các cuộc kiểm tra của cấp ủy
hoặc chủ trì kiểm tra khi được cấp ủy
giao.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan mình tiến hành kiểm tra tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên hoặc phối hợp
với ủy ban kiểm
tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác
kiểm tra.
Giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
theo dõi, đôn đốc tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; tham gia ý
kiến và giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết
luận các nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực được giao.
- Nội dung kiểm tra: Như nội dung kiểm tra của cấp ủy
tại Tiết 2.2.1, Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 30 có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy
giao.
- Đối tượng kiểm tra:
+ Chi ủy,
chi bộ, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, trước hết là cấp dưới trực tiếp.
+ Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách
và các đối tượng khác do cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao.
b) Công tác giám sát:
- Phối
hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát hằng
năm.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử
dụng bộ máy của cơ quan mình hoặc phối hợp
với ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham
mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác giám sát.
- Nội dung giám sát:
+ Đối với tổ chức đảng:
Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.
+ Đối với đảng viên: Việc thực hiện
nhiệm vụ đảng viên.
- Đối
tượng giám sát:
+ Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới.
+ Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thẩm
quyền và trách nhiệm:
+ Thành viên các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy và cán bộ, chuyên
viên được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn khi thực hiện giám sát được yêu
cầu tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách báo cáo, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và phải giữ bí mật nội dung thông
tin, tài liệu đó.
+ Qua giám sát, kịp thời nhắc nhở đối
tượng được giám sát phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm;
nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo hoặc
đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
+ Nếu phát hiện
tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc
ban hành các văn bản sai trái thì báo cáo cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, xử
lý.
c) Chủ trì giải
quyết tố cáo theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy
cùng cấp quản lý có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
1.2.2- Các ban cán sự đảng, đảng
đoàn thực hiện lãnh đạo công tác kiểm tra:
a) Lãnh đạo công tác kiểm tra thuộc
phạm vi được phân công phụ trách.
b) Căn cứ quyết định của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc của tỉnh ủy, thành ủy về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc và tình hình thực tế để xác định nội dung, đối tượng và phương pháp lãnh đạo công tác kiểm tra:
- Nội dung lãnh đạo:
+ Triển khai quán triệt và chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định,
quy chế, hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng.
+ Lãnh đạo các thành viên của ban cán
sự đảng, đảng đoàn gương mẫu thực hiện công tác kiểm tra và chấp hành nghiêm chỉnh
khi được kiểm tra, giám sát.
+ Lãnh đạo việc giải quyết các đề xuất,
kiến nghị về công tác kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của ban
cán sự đảng, đảng đoàn; lãnh đạo khắc phục hậu quả, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm
tra, giám sát.
+ Kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng.
- Đối
tượng lãnh đạo:
+ Thành viên của ban cán sự đảng, đảng
đoàn.
+ Những tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền kiến nghị, đề xuất của ban cán sự đảng, đảng đoàn.
- Phương pháp lãnh đạo:
+ Ban hành văn bản chỉ đạo về công
tác kiểm tra thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phân công các thành viên ban cán sự
đảng, đảng đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra
thuộc phạm vi phụ trách.
+ Trực tiếp làm việc hoặc thông qua
văn bản chỉ đạo của ban cán sự đảng, đảng đoàn đối với đối tượng lãnh đạo.
+ Phối
hợp với cấp ủy, tổ chức đảng, tổ
chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
1.2.3- Ủy
ban kiểm tra các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội dung tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 30; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ
luật đảng.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, kỷ luật đảng tại Điều 32, Điều lệ Đảng.
- Tham gia các cuộc kiểm tra, giám
sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Qua kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện có vi phạm đến
mức phải xử lý thì đề nghị cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy xem xét, quyết định.
- Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, đánh giá các cuộc giám sát; sơ kết,
tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận kiểm tra, thông báo kết quả giám sát, quyết định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ
sơ.
- Hướng dẫn các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy cùng cấp, ban cán sự
đảng, đảng đoàn và cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát ủy ban kiểm tra cấp dưới về nghiệp
vụ, kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ
máy cơ quan ủy ban kiểm tra, xây dựng đội
ngũ cán bộ kiểm tra.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
1.3- Tổ chức đảng và đảng viên
chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng
- Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng,
các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu
của chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội
dung được yêu cầu; không để lộ bí mật nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
- Được sử dụng bằng chứng về các nội
dung kiểm tra, giám sát; được bảo lưu ý
kiến và đề nghị với tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc xem xét
lại việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm,
thẩm quyền của cấp kiểm tra, giám sát.
2- Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng
2.1- Lãnh đạo công tác kiểm
tra, giám sát
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
các cấp:
- Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình về công tác kiểm tra,
giám sát.
- Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan
tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp
ủy cấp
dưới xây dựng phương hướng, nhiệm vụ;
phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực
hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra,
giám sát.
- Ban hành các văn bản theo thẩm quyền
để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và để Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân tham gia kiểm tra, giám
sát.
- Ban hành và chỉ đạo thực hiện các
quy định phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với
các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy,
giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
với ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc với các cơ quan liên quan.
- Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; giải quyết kiến nghị của các tổ
chức đảng cấp dưới và định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
- Lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức, hoạt
động của ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra,
về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền,
phổ biến công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng.
- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những
vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng.
2.2- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
2.2.1- Kiểm tra chấp hành:
a) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ
cấp trên cơ sở trở lên xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và
tình hình thực tế để xác định nội dung, đối tượng kiểm
tra cho phù hợp.
- Nội dung kiểm tra:
* Đối với tổ chức đảng:
+ Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Việc chấp hành nguyên tắc tập trung
dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ
gìn đoàn kết nội bộ.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết
kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan
bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
+ Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ.
+ Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
* Đối với đảng viên: Việc thực hiện
nhiệm vụ đảng viên.
- Đối tượng kiểm tra:
+ Tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý,
trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.
+ Đảng viên thuộc phạm vi quản lý,
trước hết là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy
các cấp quản lý và cán bộ giữ cương vị chủ
chốt hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng.
b) Đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy cơ sở xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ. Nội dung, đối tượng kiểm tra như của
đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở và những nội dung do cấp ủy cấp
trên giao.
c) Đảng ủy
bộ phận xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra theo chức
năng, nhiệm vụ và những nội dung do đảng ủy,
ban thường vụ đảng ủy cơ sở giao.
d) Chi bộ xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra đảng viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ,
nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định về những điều đảng viên không được
làm.
2.2.2- Thực hiện
giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng và tiến hành các nhiệm vụ
kiểm tra khi thật sự cần thiết.
2.3- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
giám sát
2.3.1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy
từ cấp trên cơ sở trở lên xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát. Xác định rõ nội
dung, đối tượng, phương pháp tiến hành, tổ chức lực lượng, phân công cấp ủy viên, ủy ban
kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp ủy thực hiện.
a) Nội dung giám sát:
- Đối
với tổ chức đảng: Như nội dung kiểm tra chấp
hành của cấp ủy tại Tiết 2.2.1, Điểm 2.2
nêu trên.
- Đối với đảng viên: Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
b) Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng,
đảng viên thuộc phạm vi quản lý.
c) Thẩm
quyền và trách nhiệm:
- Cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy phân công cấp ủy viên dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức
đảng cấp dưới.
Cấp ủy
viên khi thực hiện giám sát được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu, văn bản hoặc báo cáo theo yêu cầu giám sát.
Cấp ủy
viên có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản cho ban thường vụ hoặc
cho cấp ủy; chịu trách nhiệm về việc giám
sát; giữ bí mật về thông tin, tài liệu cung cấp cho việc giám sát.
- Cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng
cấp dưới sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm.
- Qua giám sát, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút
kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết.
Nếu phát hiện đối tượng giám sát
không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản sai trái thì
yêu cầu khắc phục, sửa chữa hoặc xử lý theo thẩm
quyền; nếu cần thiết thì yêu cầu hủy
bỏ các văn bản sai trái đó.
Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng
viên có dấu hiệu vi phạm thì giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm.
2.3.2- Đảng
ủy, ban thường vụ đảng ủy
cơ sở tổ chức thực hiện công tác giám sát tổ chức
đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý như công tác giám sát của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn.
2.3.3- Đảng
ủy bộ phận thực hiện giám sát theo chức
năng, nhiệm vụ và do đảng ủy, ban thường
vụ đảng ủy cơ sở giao. Nội dung, đối tượng
giám sát như của đảng ủy cơ sở.
2.3.4- Chi bộ
giám sát đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Điều 31.
1- Ủy ban kiểm
tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số
đồng chí ngoài cấp ủy
1.1- Nguyên tắc tổ chức
- Ủy
ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng ủy
cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu; bầu
ủy viên ủy
ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban
kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban
kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng.
- Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra
các cấp theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp.
Ủy ban kiểm tra khóa mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn
giao từ ủy ban kiểm tra khóa trước. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu.
1.2- Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra
1.2.1- Ủy
ban Kiểm tra Trung ương
Số lượng từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách; trong đó không quá một phần
ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các
phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
1.2.2- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên, trong đó có 2 ủy viên kiêm chức; riêng Thành ủy
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ
13 đến 15 ủy viên; Thanh Hóa, Nghệ An số
lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do tỉnh ủy, thành ủy
quyết định).
- Các ủy
viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên. Trong đó, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy
làm chủ nhiệm và một cấp ủy viên làm phó
chủ nhiệm thường trực (riêng ủy ban Kiểm
tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh không quá 5 phó chủ nhiệm, Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy Thanh Hóa, Nghệ An từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm).
- Ủy viên kiêm chức gồm: Trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp ủy là cấp
ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố.
1.2.3- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy
Khối quyết định).
- Các ủy
viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó, có 2 cấp ủy viên, 1 ủy
viên ban thường vụ cấp ủy làm Chủ nhiệm
và 1 cấp ủy viên làm Phó Chủ nhiệm thường
trực.
- Ủy
viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách
công tác tổ chức, cấp ủy viên phụ trách
công tác khác, bí thư hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng
ủy Khối.
1.2.4- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối
Doanh nghiệp Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy
Khối quyết định).
- Các ủy
viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó có 2 cấp ủy viên, 1 ủy
viên ban thường vụ cấp ủy làm Chủ nhiệm
và 1 cấp ủy viên làm Phó Chủ nhiệm thường
trực.
- Ủy viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, bí thư, hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối.
1.2.5- Ủy
ban Kiểm tra
Quân ủy Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Quân ủy
Trung ương quyết định), trong đó có 8 ủy
viên chuyên trách và từ 3 đến 5 ủy viên
kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy viên cùng cấp.
- Các ủy
viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, trong đó có 1 Phó Chủ nhiệm thường trực.
- Ủy viên kiêm
chức gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục
Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
1.2.6- Ủy
ban Kiểm tra
Đảng ủy Công an Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy
Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 9 đến 11 ủy viên chuyên trách và 3 ủy
viên kiêm chức; có 2 đến 3 ủy viên là cấp ủy
viên cùng cấp.
- Các ủy
viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thường trực là Đảng ủy viên Đảng
ủy Công an Trung ương.
- Các ủy
viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là đồng
chí Phó Bí thư hoặc Ủy viên Thường vụ Đảng
ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công
an; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an.
1.2.7- Ủy
ban Kiểm tra
của Đảng ủy Ngoài nước
Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên (do đảng ủy
cùng cấp quyết định), trong đó có 3 ủy
viên chuyên trách và từ 4 đến 6 ủy viên
kiêm chức; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm; có 2 cấp ủy viên cùng cấp.
Ủy viên chuyên trách: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; Phó Chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên cùng cấp và 1 ủy
viên.
Ủy viên kiêm chức: Phó chủ nhiệm
là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Tổ
chức, các ủy viên là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Tuyên giáo, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban công tác quần chúng, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh văn phòng và cán bộ thuộc các ban của Đảng
ủy Ngoài nước.
1.2.8- Ủy
ban kiểm tra của cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy
Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên (do cấp ủy
quyết định); trong đó đồng chí chủ nhiệm là ủy
viên ban thường vụ cấp ủy,
từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp
ủy viên) và một số ủy
viên chuyên trách; 2 ủy viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp (nơi không có chánh
thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư của cấp ủy trực thuộc).
1.2.9- Ủy
ban kiểm tra đảng ủy
cấp trên cơ sở
- Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp ủy
cấp trên cơ sở quyết định), trong đó chủ nhiệm là ủy
viên ban thường vụ cấp ủy, có từ 1 đến 2
phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách)
và một số ủy viên chuyên trách.
- Ủy
viên kiêm chức gồm đồng chí trưởng ban hoặc phó trưởng ban
tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra
cùng cấp (nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư hoặc chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc).
1.2.10- Ủy
ban kiểm tra
đảng ủy cơ sở
- Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên (do đảng ủy
cơ sở quyết định), trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy
viên ban thường vụ, thường trực cấp ủy
làm chủ nhiệm. Trường hợp không có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm; phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng viên.
- Các ủy
viên khác có thể là cấp ủy viên hoặc đảng
viên phụ trách công tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.
Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở xã,
phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ
300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên
chuyên trách làm phó chủ nhiệm.
1.2.11- Đảng
ủy bộ phận và chi bộ không lập ủy ban kiểm
tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp
ủy viên phụ trách. Ngoài ra, có thể lựa
chọn phân công một số đảng viên giúp đồng chí cấp ủy
viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.
1.2.12- Tổ
chức bộ máy, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy
cơ sở thuộc Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, Đảng bộ Khối các cơ
quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng bộ Ngoài nước do Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống
nhất với các đảng ủy trên và Ban Tổ chức
Trung ương.
1.3- Trường hợp có những yêu cầu khác với quy định
nêu tại các Điểm 1.1 và 1.2, Khoản 1, Điều 31, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy
phải báo cáo với cấp ủy cấp trên trực tiếp,
khi được sự đồng ý mới tổ chức thực hiện.
2- Các thành
viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy
cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công
tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực
tiếp đồng ý
Ngoài việc thay đổi
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra như quy định của Điều lệ Đảng, khi thay đổi phó chủ nhiệm
hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra thì cấp ủy hoặc
ban thường vụ cấp ủy cấp dưới phải trao đổi với ủy ban
kiểm tra cấp trên trực tiếp trước khi thực
hiện.
Khi điều động thành viên ủy ban kiểm tra
(kể cả ủy viên kiêm chức) sang công tác ở
các đơn vị khác trong đảng bộ nhưng không cơ cấu chức danh tham gia ủy ban kiểm tra
thì đương nhiên thôi tham gia ủy ban kiểm tra đương nhiệm.
3- Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm
tra của ủy ban kiểm tra cấp trên
3.1- Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Ủy ban có thể ủy
quyền cho tập thể thường trực ủy ban (nơi
có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ thể (theo quy chế
làm việc của ủy ban và quy định chế độ
làm việc của cơ quan ủy ban kiểm tra).
Thường trực ủy ban gồm chủ nhiệm và các
phó chủ nhiệm. Đối với Đảng bộ Quân đội, thường trực ủy ban gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên chuyên trách.
3.2- Ủy ban kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của ủy ban
kiểm tra; định kỳ báo cáo với cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy chương trình, kế hoạch,
kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, kỷ luật đảng và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định của
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng,
về quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra
và các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của
cấp ủy.
3.3- Ủy ban kiểm tra làm việc dưới sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của ủy
ban kiểm tra cấp trên:
- Về phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
- Về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Điều lệ Đảng, của Trung ương và hướng dẫn của ủy ban Kiểm tra
Trung ương.
- Khi cần thiết, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải
quyết một số vấn đề cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra,
giám sát và thi hành kỷ luật của ủy ban kiểm tra cấp
dưới.
- Phối hợp với ban tổ chức của cấp
ủy cùng cấp
và cấp ủy
cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới theo hướng dẫn của ủy
ban kiểm tra cấp trên; giúp cấp ủy ban
hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về
tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội
ngũ cán bộ kiểm tra.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về tổ
chức, bộ máy và cán bộ của cơ quan ủy ban
kiểm tra cấp dưới.
3.4- Trường hợp ủy ban kiểm tra và
ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra thì ủy ban kiểm tra
phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy,
đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp
trên. Trường hợp ủy ban kiểm tra cấp trên
có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp ủy
cấp dưới thì ủy ban kiểm tra cấp trên báo
cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định.
Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương có
ý kiến khác với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
3.5- Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, Bộ đội Biên phòng phối
hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với Đảng bộ Quân sự, bộ đội biên
phòng địa phương, do ủy ban kiểm tra tỉnh
ủy, thành ủy
chủ trì.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung
ương phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh
ủy, thành ủy
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ
chức đảng trong Công an nhân dân các địa phương, do ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy chủ trì. Trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc những vấn
đề nội bộ của ngành thì báo cáo cấp có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
Điều 32: Ủy ban
kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
1- Kiểm tra đảng
viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu
hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn
cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm
vụ đảng viên
1.1- Khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên là khi có
những thông tin, tài liệu thu thập được đối chiếu với các quy định của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, với chính sách, pháp luật của
Nhà nước có căn cứ cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên đó không tuân theo,
không làm hoặc làm trái.
1.2- Phát hiện, xác định dấu hiệu
vi phạm của đảng viên thông qua
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát,
thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy,
tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế và giám sát của nhân dân.
- Tự phê bình và phê bình của tổ chức
đảng và đảng viên; việc bình xét phân tích chất
lượng đảng viên, tổ chức đảng.
- Tố cáo, khiếu nại, phản ảnh, kiến
nghị của đảng viên và quần chúng.
- Phản ảnh của các phương tiện thông
tin đại chúng đã được kiểm chứng.
1.3- Thẩm
quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
Thường trực ủy ban kiểm tra hoặc ủy ban
kiểm tra (nơi không có thường trực ủy ban
kiểm tra) có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng
viên hoặc tổ chức đảng cấp dưới.
1.4- Nội dung kiểm tra
Kiểm tra dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng
viên; tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc
thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
1.5- Đối tượng kiểm tra
Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm,
trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp
quản lý; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ
chức đảng cấp dưới quản lý.
2- Kiểm tra tổ
chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng
2.1- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm
2.1.1- Tổ
chức đảng cấp dưới là đối tượng kiểm tra của ủy
ban kiểm tra gồm tổ chức đảng do cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cùng cấp lập ra và cấp ủy,
tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.
2.1.2- Phát hiện, xác định dấu hiệu
vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới thông qua:
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy,
tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh
tế.
- Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
- Tố cáo, khiếu nại, phản ảnh, kiến
nghị của đảng viên và quần chúng.
- Tự phê bình và phê bình của tổ chức
đảng và đảng viên; chất vấn của đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng
đảng viên, tổ chức đảng.
2.1.3- Nội dung kiểm tra:
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Việc chấp hành nguyên tắc tập trung
dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ
gìn đoàn kết nội bộ.
- Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Việc tuyển dụng, quy hoạch, luân
chuyển, đào tạo, đề bạt, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ.
2.1.4- Đối tượng kiểm tra:
Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết
là cấp dưới trực tiếp. Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng
viên của tổ chức đảng đó.
2.2- Kiểm tra tổ chức đảng cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
2.2.1- Nội dung kiểm tra:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng cấp dưới theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt
động của ủy ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan ủy
ban kiểm tra cấp dưới.
2.2.2- Đối tượng kiểm tra:
Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết
là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy
ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp.
2.3- Kiểm tra việc thi hành kỷ
luật trong Đảng
2.3.1- Nội dung kiểm tra:
Việc thực hiện phương hướng, phương châm,
nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng,
đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. Xem xét các vụ vi phạm đến
mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức. Việc chấp hành các
quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan
đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
2.3.2- Đối tượng kiểm tra:
Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền
thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
3- Giám sát cấp
ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về
việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy
và đạo đức, lối sống theo quy định của ban Chấp hành Trung ương
3.1- Nội dung giám sát
3.1.1- Đối với
tổ chức đảng:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, quy chế, kết luật của Đảng, của cấp
ủy cấp trên và cấp mình, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu
trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3.1.2- Đối với cấp ủy viên và cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý:
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp
mình, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Việc thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác.
- Việc giữ gìn đạo đức, lối sống theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn
cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm
vụ đảng viên.
- Việc kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định.
3.2- Đối tượng giám sát
Cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức
đảng cấp dưới.
3.3- Thẩm quyền và trách nhiệm
- Ủy
ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban,
cử cán bộ kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy,
tổ chức đảng cấp dưới.
Thành viên ủy ban kiểm tra, đoàn giám sát và cán bộ kiểm tra được yêu cầu
các cấp ủy, tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về
các vấn đề giám sát; có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách
nhiệm về việc giám sát trước ủy ban kiểm
tra.
- Qua giám sát, phải kịp thời báo cáo
để ủy ban kiểm tra kiến nghị cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên được giám sát
phát huy ưu điểm, nhắc nhở, uốn nắn, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.
Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết,
quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành các quyết định sai trái thì ủy ban kiểm tra yêu cầu xem xét lại, nếu không
khắc phục thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem
xét trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên
quan.
Nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới
hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo ủy
ban kiểm tra hoặc thường trực ủy ban
kiểm tra quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
4- Xem xét, kết
luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật
Căn cứ kết
quả kiểm tra, đề nghị của tổ chức
đảng và kết luận của cơ quan pháp luật, nếu thấy đảng viên vi phạm đến mức phải
xử lý kỷ luật thì ủy ban kiểm tra quyết định
theo thẩm quyền hoặc đề nghị ban thường vụ cấp ủy,
cấp ủy, xem xét, quyết định kỷ luật.
5- Giải quyết tố
cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng
5.1- Giải quyết tố cáo đối với
tổ chức đảng và đảng viên
Tố cáo trong Đảng là việc công dân Việt
Nam, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc cán bộ, đảng viên có trách nhiệm biết về hành vi của tổ
chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho là có dấu hiệu vi phạm
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy chế, kết
luật của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích
của tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp cơ quan, tổ chức cung cấp
các thông tin, báo cáo cho tổ chức đảng, đảng viên có trách nhiệm về dấu hiệu
vi phạm của tổ chức đảng hoặc đảng viên thì không phải là tố cáo.
5.1.1- Thẩm
quyền, nguyên tắc giải quyết tố cáo:
- Ủy
ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp.
Khi nhận được tố cáo phải phân loại,
chuyển các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối
hợp với các tổ chức chức đảng có thẩm quyền
để giải quyết.
Chậm nhất 90 ngày làm việc theo quy định
của Luật Lao động (gọi tắt là ngày làm việc) đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận
và tương đương trở xuống; 180 ngày làm việc
đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận
được tố cáo (gửi, phản ánh trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến) phải
xem xét, giải quyết.
Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải
quyết xong thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày làm việc, đồng thời phải
thông báo cho người tố cáo biết. Sau khi giải quyết xong, phải thông báo cho
người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp.
Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố
cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng
quy định của Đảng, Nhà nước và biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị
tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với
mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố
cáo. Ủy ban kiểm tra giải quyết tố cáo phải
xử lý hoặc đề nghị cấp ủy xử lý nghiêm những
trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, dìm bỏ, không
xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố
cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố
cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để
xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu
đối với người khác.
Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ủy ban kiểm tra báo cáo cấp ủy cùng cấp chỉ đạo phối hợp giải quyết.
Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố
cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp bị đe dọa, ép
buộc, mua chuộc.
- Người tố cáo phải trình bày trung
thực sự việc, ghi rõ họ, tên, địa chỉ, ký tên chịu trách nhiệm về nội dung tố
cáo và bằng chứng của mình. Nếu phản ảnh trực tiếp thì phải được ghi lại thành
văn bản, người tố cáo phải ký tên chịu trách nhiệm vào văn bản. Không được viết
đơn tố cáo giấu tên, mạo tên hoặc ký tên từ hai người trở lên trong một đơn tố
cáo, không được gửi, tán phát hoặc phổ biến nội dung tố cáo, tên người bị tố
cáo, nội dung làm việc với tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo, nội dung kết luận
giải quyết tố cáo cho những tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm.
- Tổ
chức đảng và đảng viên bị tố cáo phải trình bày rõ, trung thực, đầy đủ,
kịp thời những vấn đề bị tố cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền, cung cấp đầy đủ
hồ sơ, tài liệu có liên quan cho chủ thể giải quyết tố cáo; tự giác nhận rõ sai
lầm, khuyết điểm và có quyền sử dụng bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo
không đúng; không được đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho chủ thể giải quyết tố
cáo, truy tìm, trấn áp, trù dập, trả thù người phê bình, tố cáo.
- Tổ chức đảng quản lý đối tượng bị tố
cáo phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám sát,
tố cáo, phản ảnh về tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp và
thực hiện yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm
quyền giải quyết tố cáo.
Trong thời gian đang giải quyết, chưa
kết luận thì tổ chức đảng quản lý đảng viên phải bảo đảm các quyền của đảng
viên, của tổ chức đảng bị tố cáo; giáo dục và tạo điều kiện để đảng viên, tổ chức đảng thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu
của ủy ban kiểm
tra.
- Những người lợi dụng việc tố cáo để
xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối
nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy
định của Đảng và Nhà nước.
- Không giải quyết đơn tố cáo giấu
tên, mạo tên, không rõ địa chỉ và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền
(do Điều lệ Đảng và Luật Tố cáo quy định) xem xét, kết luận, nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới
làm thay đổi bản chất vụ việc; đơn tố cáo
có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn
tố cáo có tên, nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung
tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải bản do người tố
cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố
cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.
5.1.2- Nội dung tố cáo phải giải
quyết:
- Đối với tổ chức đảng: Những nội
dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ.
- Đối với đảng viên: Những nội dung
liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế, kết luận của Đảng; về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên.
- Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì
kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết.
5.1.3- Đối tượng:
Tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của
Bộ Chính trị và cấp ủy các cấp.
5.2- Giải quyết khiếu nại về kỷ
luật đảng
5.2.1- Thẩm quyền, nguyên tắc trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
- Ủy
ban kiểm tra có thẩm quyền, nhiệm vụ giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
Khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng
phải báo cho người khiếu nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy
định của Đảng. Chậm nhất là 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận
và tương đương trở xuống; 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày
nhận được khiếu nại (gửi trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến) phải xem
xét, giải quyết, trả lời cho người khiếu nại. Nghiêm cấm các hành vi cản trở,
dìm bỏ, không xem xét, giải quyết khiếu nại.
Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong phải thông báo cho người khiếu
nại biết.
- Đảng viên bị kỷ luật không đồng ý với
quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật được khiếu nại lên các tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết cấp trên. Thời hạn khiếu
nại trong vòng 30 ngày làm việc, tính từ ngày đảng viên vi phạm được tổ chức đảng
có thẩm quyền công bố quyết định kỷ luật
hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ biên bản công bố) đến ngày
đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện.
Không khiếu nại vượt cấp khi chưa giải
quyết xong. Không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp, đến các tổ chức và cá nhân
không có thẩm quyền giải quyết. Không khiếu
nại hộ.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, đảng
viên phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu
nại kỷ luật.
Khi tổ chức đảng cấp trên tiến hành
giải quyết khiếu nại, ủy ban kiểm tra phải
nghiêm túc xem xét lại quyết định của mình và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp
trên.
- Tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng
viên khiếu nại phối hợp với ủy ban kiểm
tra để giải quyết khiếu nại; giáo dục và tạo điều kiện để người khiếu nại thực
hiện đầy đủ các yêu cầu của ủy ban kiểm
tra; chấp hành nghiêm yêu cầu, kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của
ủy ban kiểm
tra cấp trên.
5.2.2- Phạm
vi giải quyết khiếu nại:
- Giải quyết khiếu nại về nội dung vi
phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy
trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà đảng
viên bị kỷ luật có khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết, nếu phát
hiện đảng viên khiếu nại có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn tố cáo thì cấp có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định.
- Ủy
ban kiểm tra cấp trên giải quyết khiếu nại kỷ luật do tổ chức đảng cấp
dưới trực tiếp đã quyết định kỷ luật hoặc đã quyết định giải quyết khiếu nại.
- Đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại
chưa được giải quyết hoặc đang giải quyết đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn phải xem xét, giải quyết; nếu
thân nhân (cha, mẹ, vợ, hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột) đề nghị cho biết kết
quả thì thông báo kết quả giải quyết khiếu nại bằng văn bản cho tổ chức đảng nơi cư trú và thân nhân người đó
biết.
- Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau: quá thời hạn khiếu nại
theo quy định; đang được cấp trên có thẩm quyền
giải quyết; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định; bị
tòa án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được tòa án
có thẩm quyền quyết định hủy bỏ bản án;
khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm
quyền.
Đơn khiếu nại về xử lý hành chính, lịch
sử chính trị, tuổi đảng, xóa tên trong danh sách đảng viên thì chuyển cơ quan
có thẩm quyền giải quyết và báo cho người khiếu nại biết.
5.2.3- Quyền chuẩn y, thay đổi hoặc
xóa bỏ hình thức kỷ luật:
- Ủy
ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn
y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do tổ chức đảng cấp
dưới đã quyết định.
Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải
báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Ủy
ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở có
trách nhiệm xem xét khiếu nại kỷ luật của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng
không có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề
nghị đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
6- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp
6.1- Nội dung kiểm tra
- Đối với cấp ủy cấp dưới:
+ Việc ban hành các chủ trương, quy định,
quyết định về tài chính, tài sản của cấp ủy.
+ Việc chấp hành và chỉ đạo tổ chức đảng
cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp ủy,
các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
cùng cấp và cấp ủy cấp dưới) chấp hành
các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, chính sách, chế độ, nguyên tắc về tài
chính, tài sản của Đảng và Nhà nước.
+ Việc chấp hành các quy định về chế
độ kế toán, chứng từ; về thanh quyết toán, chi tiêu tài chính, quản lý tài sản
của Đảng; việc kiểm tra tài chính đối với
tổ chức đảng trực thuộc.
- Đối với cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp:
+ Việc chấp hành các chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị, quy định, chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản của Đảng và Nhà nước.
+ Việc chấp hành sự chỉ đạo, các chủ
trương, quy định, quyết định của cấp ủy cấp
mình và cơ quan tài chính cấp ủy cấp trên.
+ Việc tham mưu cho cấp ủy quyết định các chủ trương, chính sách, chế độ
thu chi, quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước.
+ Việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp
vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp ủy cấp dưới.
- Đối với
những khoản do ngân sách nhà nước trực tiếp cấp, ủy
ban kiểm tra và cơ quan tài chính cấp ủy
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức
năng nhà nước tổ chức kiểm tra.
- Nội dung kiểm tra thu, nộp đảng phí
chủ yếu do đảng ủy cơ sở tiến hành.
6.2- Đối tượng kiểm tra
Cấp ủy
cấp dưới và cơ quan tài chính cấp ủy cùng
cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và
doanh nghiệp trực thuộc cấp ủy cùng cấp.
Điều 33:
Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung
kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổ
chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của ủy ban kiểm tra. Ủy
ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định
của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng.
Khi cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới
gửi các văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy cấp trên thì đồng gửi ủy ban kiểm tra cấp trên.
II- VIỆC THI HÀNH
KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG
Điều 35:
1- Tổ chức đảng
và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời
1.1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến
mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.
- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát
tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét
trách nhiệm và bồi hoàn.
- Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt
đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện
hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được
xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng
viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý. Việc kiểm
tra, xem xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được tiến hành ở
các tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó.
- Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
1.2- Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù hợp và phải chịu
trách nhiệm trước quyết định đó.
- Trong xử lý, phải kết hợp xem xét kết
quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh để bảo đảm kết luận
khách quan, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết
điểm do trình độ, năng lực; động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục
bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã qua giáo dục, ngăn
chặn vẫn làm trái; không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn hoặc có hành vi đối
phó; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức,
quyết định với đảng viên bị lôi kéo, đồng tình làm sai.
- Đảng viên là người dân tộc thiểu số
công tác, sinh hoạt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Nhà nước),
đảng viên theo tôn giáo vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì căn cứ tình
hình thực tế vận dụng xử lý cho phù hợp.
1.3- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc
việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc
chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, phải chỉ đạo hoặc đề nghị ngay với
các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý
kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.
Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên, phải chủ động thông báo ngay cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử
lý kỷ luật đảng. Sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng, nếu có thay đổi
hình thức kỷ luật, tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ đạo việc xem xét lại hình thức
kỷ luật về hành chính, về đoàn thể.
- Đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp
quản lý đã nghỉ hưu, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền
thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được
thực hiện như đang đương chức; nếu có vi phạm khi đã nghỉ hưu thì do tổ chức đảng
quản lý đảng viên đó xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
- Đảng viên vi phạm đang trong thời
gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng
nhận thức hoặc bị bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện, được cơ quan y tế
có thẩm quyền xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời,
tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1.4- Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi
hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự
phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm, nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật
thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
Đảng viên bị kỷ luật oan phải được
xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện
theo quy định của Bộ Chính trị.
2- Hình thức kỷ
luật
2.1- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2.2- Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm
trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp
xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để
thôi giữ chức.
2.3- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải
kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo và khi hết thời hạn dự bị, chi bộ
vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn
đủ tư cách đảng viên thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
Điều 36: Thẩm
quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1- Chi bộ quyết
định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ
nhiệm vụ do cấp trên giao)
Nhiệm vụ do cấp trên giao là công việc
do tổ chức đảng cấp trên hoặc lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền giao cho đảng
viên. Nếu phải xử lý kỷ luật cao hơn, chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ từ cấp ủy viên đảng ủy
cơ sở trở lên và cán bộ thuộc diện cấp ủy
cấp trên quản lý, nếu vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao phải áp dụng hình thức
kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo của chi bộ đối với cấp ủy viên các cấp,
cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý
phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, ủy ban
kiểm tra của cấp ủy quản lý cán bộ đó.
Việc cách chức, khai trừ cấp ủy viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị,
ban thường vụ cấp ủy huyện, quận hoặc
tương đương quyết định.
- Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ,
cách chức cấp ủy viên cấp dưới.
Quyết định cách chức bí thư, phó bí
thư, cấp ủy viên của chi bộ hoặc đảng ủy bộ phận trực thuộc nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
Đối với cấp ủy viên cấp trên trực tiếp trở lên và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu
vi phạm đến mức phải kỷ luật thì đảng ủy
cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết
định kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp
ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ
thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
- Đảng ủy
bộ phận và ban thường vụ đảng ủy cơ sở
không được quyền thi hành kỷ luật đảng viên, nhưng có trách nhiệm thẩm tra việc
đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ. Ban thường vụ đảng ủy cơ sở có trách nhiệm thẩm tra đề nghị của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở để đề nghị đảng ủy
cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Trường hợp tất cả cấp ủy viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị
thi hành kỷ luật thì báo cáo để tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định.
2- Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết
định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết
định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên
cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao
Đối với các hình thức khiển trách, cảnh
cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc
diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ
đảng viên và cấp ủy viên cùng cấp vi phạm
nhiệm vụ do cấp ủy giao (là công việc do
tập thể cấp ủy có thẩm quyền giao cho đảng
viên, cấp ủy viên), sau khi cấp ủy biểu quyết đủ đa số phiếu theo quy định thì
ra quyết định. Trường hợp cách chức, khai
trừ thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp cấp ủy viên cùng cấp đồng thời
là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên trực
tiếp quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao, sau khi cấp ủy biểu quyết đề nghị kỷ
luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì báo cáo để ban thường vụ cấp ủy hoặc
ủy ban kiểm
tra cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; ở cấp tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định;
những trường hợp không thuộc thẩm quyền
quyết định kỷ luật thì Ủy ban Kiểm tra
Trung ương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với các hình thức cách chức, khai
trừ cấp ủy viên cùng cấp, sau khi cấp ủy biểu quyết đủ số phiếu quy định thì đề nghị ủy ban kiểm tra cấp trên báo cáo ban thường vụ
cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Ở cấp tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc
Trung ương thì báo cáo Ủy ban Kiểm tra
Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn
được giao. Nhiệm vụ chuyên môn được giao là công việc đảng viên thường xuyên thực
hiện theo chức trách, cương vị công tác trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mà đảng
viên đó là thành viên.
Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo tổ chức
đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Quyết định các hình thức kỷ luật đối
với đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, ủy
viên ban thường vụ, cấp ủy viên cấp dưới
trực tiếp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.
3- Ban Chấp
hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định
các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính
trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Trường hợp cách chức, khai trừ Bộ Chính trị, Ban Bí thư báo cáo Ban
Chấp hành Trung ương xem xét, quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương là cấp quyết
định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu
kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp kết quả biểu quyết các
hình thức cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo quy định,
thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật
liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả
có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình thức đó để quyết định.
4- Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ
luật đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy
viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện
cấp ủy cùng cấp quản lý và cấp ủy viên cấp dưới
trực tiếp
4.1- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở không có thẩm quyền kỷ luật đảng viên
nhưng có trách nhiệm xem xét, kết luận, đề xuất đảng ủy cơ sở và ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
4.2- Ủy ban kiểm tra cấp ủy huyện, quận và tương đương quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp ủy viên cơ sở và cán
bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý
nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp;
quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ
thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng
không phải là đảng ủy viên đảng ủy
cơ sở hay cán bộ do cấp ủy huyện, quận và
cấp tương đương quản lý.
4.3- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định
khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên huyện,
quận và tương đương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy
viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là
cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý
nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp;
quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, cấp
ủy viên cơ sở trở xuống nhưng không phải
là cấp ủy viên cấp huyện, quận và tương
đương hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành
và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.
4.4- Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết
định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh
ủy, thành ủy
và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả
bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ),
đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải
là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với
các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
5- Cấp ủy và ủy ban
kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do cấp
dưới quyết định
5.1- Quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật của ủy ban kiểm tra cấp trên đã nêu ở Tiết 5.2.3,
Điểm 5.2, Khoản 5, Điều 32.
5.2- Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật, đảng ủy
cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, ban thường
vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm
quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình
thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng do tổ chức đảng cấp dưới quyết định.
5.3- Tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo
thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không
đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp
trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức
đảng đó.
6- Đảng viên giữ
nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tùy
mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ
6.1- Chức vụ nêu tại khoản này là chức vụ trong Đảng do bầu cử, do chỉ định
hoặc bổ nhiệm đối với đảng viên theo quy định của Đảng.
6.2- Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy
(trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương) vi
phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên
cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy
cấp trên trực tiếp của cấp ủy cấp cao nhất
mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy
cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản
lý đảng viên đó quyết định.
6.3- Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở
các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức một, một số hay tất cả
các chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.
6.4- Trong một cấp ủy có ban thường vụ,
nếu chỉ cách chức bí thư, phó bí thư thì còn chức ủy
viên ban thường vụ. Nếu cách chức ủy viên
ban thường vụ thì còn chức cấp ủy viên.
Cách chức cấp ủy viên thì đương nhiên
không còn chức bí thư, phó bí thư, ủy
viên ban thường vụ. Cách chức ủy viên ủy ban kiểm tra thì đương nhiên không còn là chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của
cấp ủy đó.
Đối với chi bộ có chi ủy, nếu chỉ
cách chức bí thư hoặc phó bí thư chi bộ thì còn là chi ủy viên; nếu cách chức chi ủy
viên thì đương nhiên không còn là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ.
Đối với chi bộ không có chi ủy, nếu
cách chức bí thư hoặc phó bí thư chi bộ thì đương nhiên còn là đảng viên.
6.5- Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật cách chức
một chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ trước đó, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp
ủy có thẩm quyền phải xem xét các chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho thôi
giữ một hoặc nhiều chức vụ khác.
6.6- Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối
với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy ban
kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo
tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy
cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định.
6.7- Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách
chức nhưng chủ động xin rút khỏi cấp ủy
thì phải kỷ luật cách chức, không chấp nhận cho rút khỏi cấp ủy.
6.8- Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt tạm
thời, thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt
tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý
kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy
nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.
Trường hợp phải xử lý kỷ luật ở mức
cao hơn, cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm
thời phải thông báo bằng văn bản nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên
nhân vi phạm để cấp ủy nơi quản lý chính
thức đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời báo cáo với cấp ủy cấp trên của tổ chức đảng nơi quản lý chính
thức đảng viên đó biết và chỉ đạo việc xử lý.
Trường hợp đảng viên có vi phạm ở tổ
chức đảng sinh hoạt chính thức, sau khi chuyển sinh hoạt đảng tạm thời mới bị
phát hiện thì do cấp ủy nơi quản lý chính
thức đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật.
Điều 37. Thẩm
quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1- Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh
cáo tổ chức đảng cấp dưới
1.1- Đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
huyện, quận và tương đương trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Ủy ban kiểm tra các cấp không có thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng nhưng có trách
nhiệm xem xét, kết luận, đề xuất ý kiến với cấp ủy
trong việc xử lý kỷ luật.
1.2- Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét và quy rõ trách nhiệm của tổ chức
đó để xử lý cho đúng. Đồng thời, phải xem xét trách nhiệm cá nhân để xử lý kỷ
luật đối với những đảng viên vi phạm và xem xét trách nhiệm người đứng đầu tổ
chức đảng đó.
1.3- Tổ chức đảng bị kỷ luật thì tất cả thành viên trong tổ chức đó đều phải chịu trách nhiệm, phải ghi
rõ số, ngày, tháng, năm quyết định, tổ chức đảng quyết định kỷ luật, nội dung,
hình thức kỷ luật đối với tổ chức vào lý lịch từng thành viên. Những thành viên
không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến quyết định sai lầm của tổ chức
đó cũng được ghi rõ vào lý lịch đảng viên.
2- Kỷ luật giải
tán một tổ chức đảng do cấp ủy cấp trên
trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một
cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban
Kiểm tra Trung ương
Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách,
cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp
ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Tổ chức
đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc
ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề
nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên một cấp quyết định.
3- Chỉ giải tán
một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó phạm một trong các trường hợp: có hành động
chống đường lối, chính sách của Đảng; vi
phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật
của Nhà nước.
Những tổ
chức đảng vi phạm một trong các nội dung sau đây thì giải tán:
3.1- Có hành động chống đối quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng với
các hành vi cụ thể như: tổ chức, kích động, xúi giục, cưỡng bức quần
chúng mít tinh, biểu tình trái với quy định của pháp luật; xuyên tạc sự thật,
xuyên tạc lịch sử, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng; có hành động cụ thể chống Đảng.
3.2- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc
pháp luật Nhà nước với các hành vi như: bỏ ba kỳ liên tiếp không sinh hoạt; cố
ý không chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách,
các nguyên tắc, quy chế, quy định, quyết định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
chia rẽ bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng, không còn vai trò và tác dụng lãnh
đạo đối với địa phương, đơn vị.
Điều 38.
1- Tổ chức đảng
và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì
đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định
1.1- Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của
Điều lệ Đảng; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2- Việc biểu quyết đề nghị kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải
bằng phiếu kín. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến
mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết quyết định
hoặc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật
cụ thể bằng phiếu kín.
Trường hợp kết quả biểu quyết quyết định
các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có
hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ
hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến
hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình
thức kỷ luật đó để quyết định.
2- Trường hợp tổ
chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó
Trường hợp vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật nhưng tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì cấp
ủy, ban thường
vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên trực
tiếp quyết định xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền, không phải làm thủ tục từ dưới lên. Đồng thời, phải xem xét trách
nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu của tổ chức đảng đó, nếu vi phạm đến mức
phải xử lý kỷ luật thì phải xử lý đúng mức.
3- Kỷ luật giải
tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số
thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề
nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết
định
3.1- Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức
đối với đảng viên, khiển trách, cảnh cáo đối với tổ
chức đảng phải được biểu quyết với
sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.
3.2- Trường hợp khai trừ đảng viên, giải tán tổ chức đảng phải được sự đồng
ý của ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và được sự đồng ý
của trên một nửa số thành viên của tổ chức
đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.
Nếu đảng viên vi phạm đến mức phải
khai trừ hoặc tổ chức đảng vi phạm đến mức phải giải tán nhưng chưa đủ hai phần
ba số đảng viên chính thức của chi bộ hoặc thành viên của tổ chức đảng cấp dưới
biểu quyết đề nghị thì chuyển hồ sơ để tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Một nửa hay hai phần ba quy định ở
trên được tính trên tổng số thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng (ở
chi bộ là số đảng viên chính thức, trừ số đảng viên được miễn sinh hoạt không
có mặt tại cuộc họp; ở cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy
viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số
thành viên ủy ban kiểm tra), không tính
trên số thành viên có mặt trong cuộc họp.
Điều 39:
1- Đảng viên vi
phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối
kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường
hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ
luật
1.1- Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm
kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận
rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện
cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ
luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Trường
hợp đảng viên vi phạm từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật.
1.2- Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên
hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý
cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng nào nữa
thì do cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
Đảng viên vi phạm một trong các trường
hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu
đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp
trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ
không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ.
2- Tổ chức đảng
vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định
2.1- Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật thì
cơ quan lãnh đạo (thường trực cơ quan lãnh đạo) hoặc người đứng đầu của tổ chức
đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm, báo cáo trước hội nghị tổ chức mình để kiểm
điểm làm rõ đúng, sai, nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân của vi
phạm, xác định trách nhiệm của tổ chức, từng thành viên và biểu quyết tự nhận
hình thức kỷ luật của tổ chức, của từng thành viên có liên quan và biểu quyết tự
nhận hình thức kỷ luật của tổ chức, của từng thành viên có liên quan và báo cáo
tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đại diện của tổ chức đảng
cấp trên có thẩm quyền tham dự hội nghị này.
2.2- Nếu tổ chức đảng sau khi sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới
phát hiện có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của tổ chức đảng
đó xem xét, xử lý.
3- Trước khi
quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm
hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình
bày ý kiến
3.1- Trước khi họp để xem xét, quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có
thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng
vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm
điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật.
3.2- Đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền là đại diện của cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra cấp có thẩm quyền kỷ luật hoặc cấp ủy, ủy ban kiểm tra ủy nhiệm đối với
những trường hợp đặc biệt.
3.3- Trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền trước khi bị xem xét, thi hành kỷ luật là quyền
và trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên. Nếu đảng viên hoặc người đại diện
tổ chức đảng vi phạm vì một lý do nào đó
mà không trực tiếp trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu
cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng
văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi quyết định kỷ luật.
4- Quyết định của
cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban
kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh
đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó
là thành viên
5- Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng
viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới,
nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì
do cấp ủy có thẩm quyền quyết định
5.1- Quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm phải
được trao cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm để chấp hành. Nếu cần thông báo
rộng hơn thì do cấp ủy hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng
viên quyết định.
5.2- Phạm vi thông báo các quyết định thi hành kỷ luật, quyết định giải quyết
khiếu nại kỷ luật đối với đảng viên là cấp ủy
viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý do cấp ủy hoặc ban thường vụ
cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
6- Kỷ luật tổ
chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định
6.1- Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ
có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật.
Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật trao cho đảng viên bị kỷ
luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng
bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở) được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp
trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.
Trường hợp chi bộ chỉ có bí thư chi bộ,
nếu bí thư bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ thì bí thư chi bộ báo
cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để cử đại
diện chủ trì hội nghị xem xét, kỷ luật. Sau khi biểu quyết quyết định kỷ luật,
chậm nhất 5 ngày, chi bộ báo cáo kết quả để tổ
chức đảng có thẩm quyền cấp trên ban hành quyết định kỷ luật.
6.2- Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định
giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm
nhất không quá 15 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc
khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết
định.
6.3- Việc công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ
luật phải có đại diện tổ chức đảng ra quyết định (hoặc được ủy quyền công bố quyết định), đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật, đại
diện tổ chức đảng bị kỷ luật, đảng viên bị kỷ luật và lập biên bản lưu hồ sơ.
Trường hợp đảng viên bị kỷ luật từ chối nghe công bố hoặc không nhận quyết định
kỷ luật thì ghi vào biên bản, quyết định kỷ luật vẫn được công bố và có hiệu lực
thi hành.
6.4- Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật cách chức, khai trừ đối với đảng viên
và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố
thì đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.
7- Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết
định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu
nại với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành
Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương
7.1- Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy
cấp trên cơ sở, ủy ban kiểm tra, ban thường
vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên.
Đảng viên là cấp ủy viên các cấp, thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ đã quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền, nếu
có khiếu nại thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban
thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó giải
quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu.
Sau khi được giải quyết, nếu đảng viên
hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật không đồng ý, có khiếu nại tiếp thì tổ chức
đảng có thẩm quyền cấp trên tiếp tục giải quyết.
7.2- Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ
luật khai trừ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương
là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo, cách chức do cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định.
Đối với các hình thức kỷ luật do Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy
ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
8- Khi nhận khiếu
nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm
nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố,
huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và
đảng viên khiếu nại biết
8.1- Sau khi xem xét, kết luận, tổ chức đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín
quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết quyết định hình thức
kỷ luật cụ thể không đủ số phiếu theo quy định thì báo cáo tổ chức đảng cấp
trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải
quyết khiếu nại kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng
phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết các
hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo
quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức
kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo
quy định thì lấy hình thức đó để quyết định.
8.2- Những vụ khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền giải quyết của ban
thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (kể cả Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương) thì ủy ban kiểm tra phối hợp với văn phòng cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp hoặc các tổ chức đảng có liên quan
giúp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương) lập đoàn giải quyết khiếu nại. Đoàn giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm giải quyết và chuẩn bị hồ sơ vụ việc khiếu nại trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8.3- Ủy ban kiểm tra sau khi giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Ban thường vụ cấp ủy
sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo cấp ủy cùng cấp.
8.4- Ban thường vụ đảng ủy cơ sở và đảng
ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại
kỷ luật đảng của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có quyền chuẩn y
hay thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
8.5- Tổ chức đảng khi nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì chuyển cho tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời báo cho người
khiếu nại biết.
9- Trong khi chờ
giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật
Điều 40:
1- Đảng viên bị
hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng
1.1- Khi cơ quan có thẩm quyền bắt, khám xét khẩn cấp đối với công dân là đảng
viên thì chậm nhất là 3 ngày làm việc, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan đó
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng
viên đó.
1.2- Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam, nếu tổ chức đảng có thẩm
quyền kết luận rõ đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý thì chủ động xem xét,
xử lý kỷ luật đảng, không nhất thiết chờ kết luận hoặc tuyên án của tòa án,
không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy
viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết
định của tòa án, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng
viên đó.
1.3- Trường hợp bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở
lên, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ
bản án của tòa án để quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên
(đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức
đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ đảng viên thông báo bằng văn bản cho chi
bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức
đảng nơi đảng viên đó là thành viên.
Đảng viên, cấp ủy viên bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn
hình phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức
đảng có thẩm quyền phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy và căn cứ bản án của tòa án, nội dung, tính
chất, mức độ vi phạm để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình.
1.4- Trường hợp đảng viên bị xử oan, sai đã được tòa án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải khẩn trương
xem xét lại kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.
2- Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc
giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại
2.1- Đối với chi bộ,
đảng bộ bị kỷ luật giải tán, sau khi được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm
quyền quyết định giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ, đảng bộ đó ra
quyết định lập chi bộ, đảng bộ mới.
Ở chi bộ, đảng bộ bị kỷ luật giải
tán, có đảng viên vi phạm chưa đến mức phải khai trừ thì tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật căn cứ nội
dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm của từng đảng viên mà
xem xét, xử lý kỷ luật trước khi quyết định chuyển sinh hoạt đảng hoặc giới thiệu
sinh hoạt đảng.
Những đảng viên vi phạm đến mức phải
kỷ luật khai trừ thì phải khai trừ. Tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật ra quyết
định khai trừ từng người một.
2.2- Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét xử lý kỷ luật những
thành viên của tổ chức đảng đó và chỉ định cấp ủy,
cấp ủy bầu ban thường vụ cấp ủy.
3- Đảng viên bị
kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu
vào cấp ủy, không được bổ nhiệm vào các
chức vụ tương đương và cao hơn
3.1- Đảng viên bị kỷ luật cách chức, bao gồm cả chức vụ do đại hội, cấp ủy, ủy ban
kiểm tra bầu, do chỉ định hoặc bổ nhiệm,
trong vòng một năm kể từ ngày công bố quyết
định, không được bầu vào cấp ủy, không chỉ
định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
3.2- Sau một năm, kể
từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật
(trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm
hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật
đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
4- Việc đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ
hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra có thẩm
quyền quyết định theo quy định của
Ban Chấp hành Trung ương
4.1- Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của
cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức
đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức
đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
- Đảng viên (kể cả cấp ủy viên) có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật
đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ
quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định
truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng.
- Cấp ủy
viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại
cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm
tra của Đảng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố thì phải đình
chỉ sinh hoạt cấp ủy. Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên
bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy.
- Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động
của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt
động.
4.2- Thẩm quyền đình chỉ sinh
hoạt, hoạt động
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng
viên đó.
Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên
do chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy
quyền quyết định. Đối với đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý, chi bộ và đảng ủy cơ sở đề
nghị, ban thường vụ cấp ủy quản lý cán bộ
đó quyết định.
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ
sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức
cấp ủy viên đó.
Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ
sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên
tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề
nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
- Ủy
ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết
định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy
viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính
trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy
viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp
dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt
động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm
quyền giải tán tổ chức đó.
Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng
do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc
Ban Bí thư quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Riêng đối với cấp ủy các cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định một cấp ủy lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
của cấp ủy đã bị đình chỉ hoạt động. Nếu
cấp ủy bị đình chỉ được quyết định trở lại
hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ
chức đảng, thì cấp ủy lâm thời đương nhiên giải thể.
- Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ
chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng
cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên,
sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng.
Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy
viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng
có liên quan để chấp hành.
- Ủy
ban kiểm tra của cấp ủy kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy,
đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp;
giúp cấp ủy làm các thủ tục đình chỉ sinh
hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt
động của tổ chức đảng theo đúng quy định.
4.3- Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều
tra, kiểm tra, giám sát, nhận thấy đảng
viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luật, thì
ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng
có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm
nhiệm; đồng thời giao trách nhiệm cho ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc cấp ủy nơi quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
chính trị - xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm
quyền.
- Sau khi kết thúc điều tra, kiểm
tra, nếu đảng viên đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định của pháp luật;
đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật đảng. Nếu đảng viên đó không vi phạm
hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức vụ đã đình chỉ hoặc
bố trí công tác khác.
- Trường hợp tổ chức nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể
đối với đảng viên, thì đảng viên là thủ
trưởng hoặc tổ chức đảng trong cơ quan của
đảng viên đó phải kịp thời thông báo cho ủy ban
kiểm tra cùng cấp để ủy ban kiểm tra đề
nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ chức vụ về Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.
- Trong thời gian đảng viên bị đình
chỉ sinh hoạt đảng, cấp ủy viên bị đình
chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị
đình chỉ hoạt động, cán bộ bị đình chỉ chức vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các
yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền
(tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm, thực hiện các nhiệm vụ được
giao...); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng
hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, danh nghĩa
chức vụ đã bị đình chỉ để điều hành công việc.
4.4- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt,
hoạt động
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và
đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày làm
việc. Trường hợp phải gia hạn, thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá
180 ngày làm việc. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá
90 ngày làm việc.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của
đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố,
bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy
của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo
thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
- Tổ chức đảng quản lý đảng viên bị
khởi tố, tạm giam hoặc truy tố phải chủ động liên hệ với tổ chức đảng và đảng
viên là thủ trưởng cơ quan pháp luật nắm chắc thời hạn khởi tố, truy tố, tạm
giam của đảng viên, cấp ủy viên, không để
kéo dài so với quy định của pháp luật. Đảng viên là thủ trưởng của cơ quan pháp
luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố đối với công dân là đảng
viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo
ngay bằng văn bản các quyết định nói trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp
ủy viên đó.
4.5- Việc quyết định cho đảng
viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng,
sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng trở lại
hoạt động
- Tổ chức đảng có thẩm quyền phải xem
xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động để quyết
định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại
sinh hoạt, tổ chức đảng trở lại hoạt động và xem xét, xử lý kỷ luật đảng bằng
hình thức phù hợp; kịp thời chỉ đạo việc
xem xét, xử lý kỷ luật về chính quyền, về đoàn thể. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chỉ đạo hoặc kiến nghị với
các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Khi đảng viên, kể cả cấp ủy viên không còn bị tạm giam và không bị truy
tố, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ
quan pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban
kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp
ủy viên đó để xem xét việc quyết định cho
đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt
đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Trường hợp
đình chỉ điều tra thì quyết định cho cấp ủy
viên trở lại sinh hoạt cấp ủy.
Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam, nhưng vẫn bị truy tố,
xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định
cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh
hoạt đảng.
- Về thủ tục ra quyết định trở lại
sinh hoạt, hoạt động:
Tổ chức đảng nào quyết định đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ
hoạt động của tổ chức đảng thì tổ chức đảng đó quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên, tổ chức đảng trở lại sinh hoạt, hoạt động.
Ủy ban kiểm tra giúp cấp ủy chuẩn bị văn bản, quyết định các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp ủy.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp tổ chức nghiên cứu,
quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này.
2- Ủy ban Kiểm tra Trung ương và ủy ban kiểm tra
các cấp tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên
cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định.
3- Ủy ban
Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định.
4- Quy định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày
01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật của Đảng trong Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cấp ủy, tổ chức đảng,
đảng viên báo cáo Ban Chấp hành Trung ương (qua Ủy
ban Kiểm tra Trung ương) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung
ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|