ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2023/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, HỘI
CẤP TỈNH ĐƯỢC GIAO SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ,
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019; khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội cấp tỉnh được
giao số lượng người làm việc, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số
32/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức Hội cấp tỉnh được giao số
lượng người làm việc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND
ngày 25/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đánh giá, xếp
loại chất lượng hằng năm đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu Hội cấp tỉnh được giao số
lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các ban đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cơ sở dữ liệu văn bản QPPL tỉnh;
- Lưu: VT, NC. Hà(NC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|
QUY
ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, HỘI CẤP TỈNH ĐƯỢC GIAO
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
mục đích, nguyên tắc, thẩm quyền, khung tiêu chí, phương pháp, thang điểm đánh
giá, xếp loại chất lượng hoạt động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối
với việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm
việc, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
theo các nhóm cơ quan, đơn vị gồm:
a) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
(gọi chung là cơ quan hành chính).
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Điều phối các dự án vốn nước
ngoài tỉnh Tuyên Quang (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
c) Hội cấp tỉnh được
giao số lượng người làm việc (không bao gồm Hội cấp tỉnh mà người đứng đầu, cấp
phó người đứng đầu không trong số lượng người làm việc được giao).
d) Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). đ) Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt
động các cơ quan, đơn vị.
Điều
3. Mục đích đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động
1. Đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động cơ quan, đơn vị (gọi chung là đánh giá, xếp loại) hằng năm
nhằm phát huy ưu điểm; chủ động khắc phục hạn chế, khuyết điểm, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
2. Nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nguyên tắc
đánh giá, xếp loại
1. Thực hiện nghiêm
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; giữ vững sự đoàn kết,
thống nhất.
2. Việc đánh giá, xếp
loại đối với cơ quan, đơn vị thực hiện theo năm công tác; bảo đảm đúng thẩm
quyền, trách nhiệm, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
3. Đánh giá bằng các
tiêu chí, sản phẩm, thang điểm cụ thể gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, đơn vị; việc đánh giá có tính đến khối lượng công việc, mức độ khó
khăn, phức tạp của nhiệm vụ được giao và kết quả xuất sắc, nổi trội.
4. Đối với những
nhiệm vụ, chỉ tiêu không hoàn thành hoặc hoàn thành chậm tiến độ vì lý do khách
quan, bất khả kháng thì được cấp có thẩm quyền xem xét khi đánh giá, xếp loại.
Chương
II
THẨM
QUYỀN, HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH, KHUNG TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THANG ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG
Điều 5. Thẩm quyền đánh
giá, xếp loại
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đánh giá, xếp loại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 6. Hội đồng thẩm
định
1. Việc thẩm định kết
quả tự đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị hằng năm do
Hội đồng thẩm định
thực hiện.
2. Hội đồng thẩm định
cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh. b) Thành phần Hội đồng
thẩm định cấp tỉnh gồm:
- Chủ tịch Hội đồng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội
đồng: Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy viên Hội đồng là
người đứng đầu các cơ quan (trường hợp khuyết người đứng đầu thì người được
giao quyền hoặc được giao phụ trách, điều hành cơ quan tham gia Ủy viên Hội
đồng): Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ (Ủy viên kiêm Thư ký), Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh.
c) Hội đồng thẩm định
cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ,
quyền hạn: Hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị; thẩm định kết quả
tự đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, xin ý kiến đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại
cơ quan, đơn vị.
d) Giúp việc Hội đồng
thẩm định cấp tỉnh có Tổ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh
quyết định thành lập.
3. Hội đồng thẩm định
cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện. b) Thành phần Hội
đồng thẩm định cấp huyện gồm:
- Chủ tịch Hội đồng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội
đồng: Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy viên Hội đồng là
người đứng đầu các cơ quan (trường hợp khuyết người đứng đầu thì người được
giao quyền hoặc được giao phụ trách, điều hành cơ quan tham gia Ủy viên Hội
đồng): Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Nội vụ (Ủy viên
kiêm Thư ký), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, Thanh tra cấp huyện.
c) Hội đồng thẩm định
cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ,
quyền hạn: Thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại của Ủy ban nhân dân cấp xã;
tổng hợp, xin ý kiến đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại Ủy ban nhân
dân cấp xã.
d) Giúp việc Hội đồng
thẩm định cấp huyện có Tổ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp huyện
quyết định thành lập.
Điều 7. Khung tiêu
chí đánh giá, xếp loại
1. Nhóm tiêu chí:
Thực hiện các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước
a) Việc học tập nghị
quyết của Đảng; phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật và quy định của
Nhà nước. b) Thực hiện quy chế làm việc.
c) Thực hiện công tác
dân vận chính quyền, dân chủ ở cơ sở, quy định về văn hóa công sở.
d) Thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
đ) Hoạt động của các
tổ chức đoàn thể.
2. Nhóm tiêu chí:
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị a) Đối với cơ quan
hành chính
- Tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và thực hiện
chương trình công tác, danh mục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện nhiệm vụ
theo chương trình công tác của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
- Thực hiện các quy
định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện nhiệm vụ
theo chương trình công tác của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện
đề tài, dự án khoa học công nghệ, dự án đầu tư sản xuất, cung ứng dịch vụ công.
c) Đối với Hội cấp
tỉnh được giao số lượng người làm việc
- Thực hiện các quy
định của pháp luật và điều lệ hội.
- Thực hiện nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực hoạt động của hội.
d) Đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên giao.
3. Nhóm tiêu chí:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị. a) Về tổ chức bộ máy, biên
chế, vị trí việc làm.
b) Về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, đánh giá, xếp l oại cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
c) Công tác quản lý
tài chính, tài sản công.
d) Công tác tiếp công
dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo. đ) Công tác thanh tra,
kiểm tra.
e) Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
4. Kết quả thực hiện
một số chỉ số a) Chỉ số cải cách hành chính.
b) Chỉ số mức độ
chuyển đổi số. c) Chỉ số năng lực cạnh tranh.
5. Điểm thưởng, điểm
trừ.
Điều 8. Phương pháp,
thang điểm và xác định kết quả đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại
cơ quan, đơn vị được thực hiện theo từng nhóm cơ quan, đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn tương đồng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này bằng
phương pháp chấm điểm; tổng điểm tối đa là 110 điểm, gồm:
a) Điểm của các tiêu
chí, tiêu chí thành phần thuộc Khung tiêu chí đánh giá quy định tại Điều 7 Quy
định này: Tối đa 100 điểm.
b) Điểm đánh giá của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân về kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị: Tối đa 10
điểm.
2. Điểm đạt được của
cơ quan, đơn vị
a) Điểm của từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần là điểm đạt được theo mức độ thực hiện của cơ quan,
đơn vị.
b) Điểm đánh giá của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân được xác định là trung bình cộng điểm đánh giá của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
3. Điểm đánh giá của
các cơ quan, đơn vị được xác định theo công thức:
Trong đó:
a: Tổng điểm đạt được
của cơ quan, đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần. b: Tổng điểm đánh
giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần của cơ quan, đơn vị.
c: Điểm đánh giá của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
Điều 9. Xếp loại chất
lượng hoạt động
1. Cơ quan, đơn vị
đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Điểm đánh giá đạt
từ 90 điểm trở lên.
b) Có thành tích nổi
bật; đột phá, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm.
c) Hoàn thành 100%
các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể bảo đảm chất lượng, hiệu quả, trong đó có ít nhất 50% chỉ
tiêu, nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức, không có tiêu chí, tiêu chí thành
phần 0 điểm.
d) 100% cơ quan, đơn
vị trực thuộc được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 90%
được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có thành viên của tập thể
lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật. Đối với cơ quan, đơn vị không có cơ quan,
đơn vị trực thuộc, 100% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành
nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 85% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không có cán bộ, công chức, viên chức bị xử
lý kỷ luật trong năm.
2. Cơ quan, đơn vị
đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Điểm đánh giá đạt
từ 70 điểm trở lên; trong đó, điểm đạt được của nhóm tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy định này phải đạt từ 80% trở lên tổng điểm
đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm tiêu chí.
b) 100% cơ quan, đơn
vị trực thuộc được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có từ 50%
được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; không có thành viên của tập thể
lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục
xong hậu quả). Đối với cơ quan, đơn vị không có cơ quan, đơn vị trực thuộc,
100% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên,
trong đó có từ 50% cán bộ, công chức, viên chức được xếp loại hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên và không có cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật
trong năm (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
3. Cơ quan, đơn vị
đạt được tất cả các điều kiện sau đây thì xếp loại chất lượng hoạt động ở mức
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Điểm đánh giá đạt
từ 50 điểm trở lên; trong đó, điểm đạt được của nhóm tiêu chí quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy định này phải đạt từ 50% trở lên tổng điểm
đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm tiêu chí.
b) Không có thành
viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và
khắc phục xong hậu quả).
4. Cơ quan, đơn vị có
một trong các trường hợp sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Điểm đánh giá dưới
50 điểm.
b) Có cơ quan, đơn vị
trực thuộc xảy ra vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc các vi phạm khác
bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp
tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
c) Một trong các nhóm
tiêu chí đánh giá, xếp loại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy định này
chỉ đạt dưới 50% tổng điểm đánh giá, xếp loại của cơ quan, đơn vị tại mỗi nhóm
tiêu chí và có nhiệm vụ chủ yếu không đạt kế hoạch giao (trừ trường hợp bất khả
kháng).
d) Trên 20% cơ quan, đơn
vị trực thuộc được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Đối với cơ quan, đơn vị
không có cơ quan, đơn vị trực thuộc, có trên 20% cán bộ, công chức, viên chức
được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Có thành viên tập
thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
5. Tỷ lệ và xác định
cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Số cơ quan, đơn vị
xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số cơ quan, đơn vị
được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong mỗi nhóm; đối với nhóm có
dưới 05 cơ quan, đơn vị thì lựa chọn 01 cơ quan, đơn vị xếp loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ nếu đủ điều kiện.
b) Cơ quan, đơn vị
xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp cho
đến hết chỉ tiêu trong số các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện xếp loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ ở mỗi nhóm. Trường hợp chỉ tiêu cuối cùng có từ 02 cơ quan,
đơn vị bằng điểm nhau thì lựa chọn theo thứ tự cơ quan, đơn vị có điểm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cao hơn; cơ quan, đơn vị có điểm đánh giá
của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cao hơn; trường hợp vẫn bằng điểm nhau thì Ủy ban
nhân dân bỏ phiếu kín để xác định cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
nếu kết quả bỏ phiếu kín bằng nhau, kết quả xếp loại do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định.
Điều
10. Thời gian đánh giá, xếp loại; hủy bỏ kết quả xếp loại và đánh giá, xếp loại
lại
1. Việc đánh giá, xếp
loại thực hiện trong tháng 12 hằng năm và được thực hiện trên Phần mềm đánh
giá, xếp loại chất lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Trường hợp cơ
quan, đơn vị có khuyết điểm, vi phạm xảy ra từ năm trước, thời điểm trước nhưng
đến thời điểm năm đánh giá, xếp loại mới bị cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định kỷ luật thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hình thức kỷ luật, nội dung,
động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để
xem xét đánh giá, xếp loại lại. Việc đánh giá, xếp loại lại thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào hình
thức kỷ luật, thời điểm xảy ra khuyết điểm, vi phạm để tiến hành đánh giá lại
kết quả xếp loại tại thời điểm vi phạm mức không hoàn thành nhiệm vụ; trường
hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả thì cân nhắc nội dung, động cơ, tính
chất, mức độ, hậu quả, hoàn cảnh, nguyên nhân vi phạm để xem xét, quyết định
đánh giá lại kết quả cho phù hợp.
b) Ban hành quyết
định hủy bỏ kết quả xếp loại cũ và công nhận kết quả xếp loại mới.
Điều
11. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại
Kết quả đánh giá, xếp
loại cơ quan, đơn vị là căn cứ để xem xét, đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo,
quản lý; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và là căn cứ để bố trí,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý các cơ quan, đơn vị.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức tuyên
truyền, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về mục
tiêu, ý nghĩa, các quy định đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị hằng năm và
thông báo kết quả đánh giá, xếp loại của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ quan,
đơn vị.
2. Tự đánh giá, xếp
loại và báo cáo kết quả tự đánh giá, xếp loại với cơ quan có thẩm quyền. Việc
đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị thực hiện đồng thời với đánh giá xếp loại
chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị và đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Các cơ quan, đơn
vị tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này ban hành quy định và
tổ chức đánh giá, xếp loại hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc phù hợp với Quy định này.
4. Căn cứ kết quả
đánh giá, xếp loại hằng năm, xây dựng kế hoạch, xác định giải pháp khắc phục
tồn tại, hạn chế.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Thành lập Hội đồng
thẩm định cấp tỉnh.
b) Ban hành Bộ tiêu
chí đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị.
c) Đánh giá, xếp loại
cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm
định cấp tỉnh.
d) Xem xét, phê duyệt
kinh phí để trang cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết
khác phục vụ công tác đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị.
2. Tham mưu với Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh:
a) Thành lập Tổ giúp
việc Hội đồng thẩm định.
b) Chuẩn bị tài liệu,
hồ sơ phục vụ đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị.
3. Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị để triển
khai thực hiện công tác đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức đánh giá, xếp loại Ủy ban nhân dân cấp xã hằng năm theo Quy định này
và các quy định khác có liên quan.
2. Tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) kết quả đánh giá, xếp loại Ủy ban
nhân dân cấp xã hằng năm.
Điều
16. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.