ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 30
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng
9 năm 2019 và thay thế Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một
cửa điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA
ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 30/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc hoạt
động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC); các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là
các cơ quan).
2. Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi là cán bộ, công chức,
viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện TTHC (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích; doanh nghiệp thực hiện thu hộ phí, lệ phí giải quyết TTHC;
doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp phần mềm Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh; doanh nghiệp cung cấp các phần mềm được
phép tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử với Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thông tin một cửa điện tử tỉnh
Hà Nam
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật, các quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành.
3. Các TTHC và dịch vụ công trực
tuyến (trừ các TTHC đặc thù quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP) phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, công khai, minh bạch thông
tin về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, các loại phí, lệ phí, thời gian giải
quyết, kết quả giải quyết TTHC và thông tin đánh giá việc giải quyết TTHC lên Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
4. Các chức năng trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phải bảo đảm dễ dàng, tiện
lợi cho các đối tượng có liên quan khai thác, sử dụng.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng
dịch vụ công trực tuyến.
2. Cản trở hoặc ngăn cản trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo,
sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp
dữ liệu.
4. Khởi tạo hoặc phát tán
chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc
có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hệ thống cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ
DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5.
Thông tin về TTHC và dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về TTHC và dịch vụ
công trực tuyến của các cơ quan được đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng Dịch
vụ công của tỉnh. Danh mục TTHC trên Cổng Dịch vụ công được đồng bộ với danh mục
TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Các thông tin chính của TTHC gồm: Mã
TTHC, các nội dung bộ phận cấu thành của TTHC, mã định danh cơ quan, mức độ dịch
vụ công trực tuyến.
2. Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
Cổng thông tin điện tử của các cơ quan (cổng thành phần) phải có mục “Dịch vụ
công trực tuyến” thông báo công khai đầy đủ, kịp thời toàn bộ danh sách dịch vụ
công trực tuyến đang thực hiện và liên kết (link) trực tiếp đến địa chỉ thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
để thuận tiện cho việc tra cứu, khai thác, sử dụng.
3. Danh sách dịch vụ công trực
tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện
rõ mức độ của dịch vụ để thuận thiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
4. Yêu cầu thông tin đối với
các mức dịch vụ công trực tuyến, hồ sơ hành chính điện tử, biểu mẫu điện tử
tương tác (e-Form) được xây dựng đáp ứng theo yêu cầu quy định tại các Điều
5, 7, 8 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước.
Điều 6.
Đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh có tên miền trên mạng Internet là dichvucong.hanam.gov.vn
cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng, cung cấp chức năng
đăng nhập một lần và các cơ chế xác thực, định danh người dùng để thực hiện dịch
vụ công trực tuyến, tra cứu thông tin giải quyết hồ sơ và đánh giá việc giải
quyết TTHC.
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện
đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:
a) Cá nhân, tổ chức truy cập
vào địa chỉ: dichvucong.hanam.gov.vn và thực hiện các bước đăng ký tài
khoản theo hướng dẫn của hệ thống.
b) Hệ thống thông tin một cửa
điện tử thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin
nhắn trên điện thoại theo đăng ký của cá nhân, tổ chức.
c) Cá nhân, tổ chức sử dụng tài
khoản được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức
đã có tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Những giấy tờ,
thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức đã cung cấp một lần thành công trên Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử khi thực hiện dịch vụ công
trực tuyến, nếu còn giá trị sử dụng theo quy định thì không phải cung cấp lại
khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau.
Điều 7.
Khai báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến
1. Sau khi được cấp tài khoản truy
nhập Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, tổ chức, cá nhân
lựa chọn TTHC cần thực hiện khai báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3
Tổ chức, cá nhân khai báo thông
tin vào biểu mẫu điện tử tương tác (e- Form), cung cấp các tài liệu liên quan
(nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ quan
giải quyết TTHC. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng. Đối với hồ sơ, giấy tờ được gửi trực tuyến
phải ký xác thực hoặc đối chiếu với bản gốc thì khi đến nhận kết quả, tổ chức,
cá nhân thực hiện ký xác thực và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực
tuyến với bản gốc.
3. Nộp hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4
a) Việc nộp hồ sơ thực hiện như
mức độ 3; trường hợp sử dụng biểu mẫu điện tử phải có chữ ký số để xác thực.
b) Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến tổ chức, cá nhân.
Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như với
kết quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành.
Điều 8. Tiếp
nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
1. Đối với hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công của
tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem
xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ
thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng
đến cơ quan có thẩm quyền. Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi
thư điện tử, gửi tin nhắn tới tổ chức, cá nhân.
3. Nếu hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp
nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 9. Quy
trình giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
TTHC theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của cá nhân, tổ chức đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
1. Quy trình giải quyết hồ sơ hợp
lệ:
a) Khi nhận được hồ sơ hợp lệ
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình
phê duyệt kết quả giải quyết TTHC. Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý
hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ
thống thông tin một cửa điện tử;
b) Trường hợp hồ sơ có liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan: Cơ
quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp, xin ý kiến cùng giải
quyết hồ sơ; Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội
dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật thường xuyên, đầy đủ
về nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c) Sau khi hồ sơ được giải quyết,
cơ quan có thẩm quyền chuyển kết quả giải quyết đến Bộ phận Một cửa để trả cho
cá nhân, tổ chức đúng thời gian quy định trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
tỉnh.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ
không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện về TTHC:
Cơ quan có thẩm quyền soạn thảo
văn bản nêu rõ lý do chuyển Bộ phận Một cửa gửi lại cho các cá nhân, tổ chức có
liên quan, đồng thời cập nhật trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử để thông
báo cho cá nhân, tổ chức được biết.
Điều 10.
Thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả đối với hồ sơ nộp
trực tuyến
1. Thời gian thụ lý và giải quyết
hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
a) Thời gian thụ lý và giải quyết
hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
b) Trường hợp các dịch vụ công
trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối giải quyết hồ
sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết
nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết
công khai.
c) Khuyến khích các cơ quan có
thẩm quyền đơn giản hóa TTHC, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các TTHC so
với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của
các cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả dịch vụ
công trực tuyến
a) Trả kết quả dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan giải
quyết TTHC hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Trả kết quả dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức sau: Gửi trực tuyến trên
môi trường mạng thông qua Cổng Dịch vụ công, thư điện tử hoặc gửi qua dịch vụ
bưu chính công ích.
c) Thanh toán phí, lệ phí (nếu
có):
- Đối với dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 được thực hiện trực tiếp tại cơ quan giải quyết TTHC hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích.
- Đối với dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Thực hiện thanh toán
theo hướng dẫn trên hệ thống; qua dịch vụ của ngân hàng đến tài khoản của cơ
quan giải quyết TTHC được công khai trên hệ thống hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích.
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức
đã nộp phí, lệ phí, nhưng cơ quan có thẩm quyền không thực hiện được dịch vụ
thì cơ quan có thẩm quyền đó có trách nhiệm
hoàn trả phí, lệ phí mà cá
nhân, tổ chức đã nộp. Ngược lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu
không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp
(trừ trường hợp pháp luật quy định khác).
3. Cập nhật kết quả vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh trên Cổng Dịch vụ công
a) Đối với dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trả kết quả có trách nhiệm
bấm nút hoàn thành hồ sơ.
b) Đối với dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trả kết quả sau khi đối
chiếu thông tin hồ sơ, lệ phí đã nộp theo quy định, nếu hợp lệ thì tiến hành trả
kết quả theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và bấm nút hoàn thành hồ sơ, nếu
không hợp lệ thì yêu cầu bổ sung theo quy định.
Điều 11.
Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
1. Tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính công ích kết hợp đăng ký dịch vụ công trực tuyến
a) Việc nhận hồ sơ của tổ chức,
cá nhân được thực hiện tại các điểm phục vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
b) Đại diện tổ chức, cá nhân có
hồ sơ cùng với nhân viên bưu chính kiểm đếm, đối chiếu danh mục tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục TTHC đã được công bố công khai trên trên môi trường
mạng theo quy định.
c) Các TTHC được thực hiện tiếp
nhận qua dịch vụ bưu chính công ích được công bố và công khai trên Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh.
d) Nếu hồ sơ còn thiếu so với
danh mục tài liệu được công bố công khai quy định tại điểm b Khoản này thì tổ
chức, cá nhân bổ sung hoặc nhân viên bưu chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện
tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ.
e) Tổ chức, cá nhân, nhân viên
bưu chính công ích sử dụng tài khoản công dân trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử để nhập đầy đủ thông tin của hồ sơ.
2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích kết hợp đăng ký dịch vụ
công trực tuyến
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký dịch
vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích,
nhân viên bưu chính công ích tiếp nhận hồ sơ và nộp hồ sơ trực tuyến đến cơ
quan có thẩm quyền qua Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Trình tự tiếp nhận hồ sơ của
nhân viên bưu chính công ích trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Trả kết quả giải quyết TTHC
qua dịch vụ bưu chính công ích
a) Các tổ chức, cá nhân gửi hồ
sơ gốc qua đường bưu chính công ích bằng thư đảm bảo hoặc liên hệ Bưu điện (bưu
điện văn hóa xã, bưu điện huyện hoặc bưu điện tỉnh) để thực hiện tại nhà; đồng
thời gửi phí, lệ phí cấp dịch vụ công (nếu có) và lệ phí gửi trả kết quả qua đường
bưu chính.
b) Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, đối chiếu hồ sơ gốc của các tổ chức, cá nhân đảm bảo tính chính xác, thống
nhất của hồ sơ và gửi trả kết quả cho nhân viên bưu chính công ích để chuyển đến
cho tổ chức, cá nhân.
4. Phí và lệ phí
a) Phí và lệ phí của TTHC (nếu
có) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Cước phí dịch vụ bưu chính
theo quy định của pháp luật hiện hành, các khoản phí và lệ phí phụ thu dịch vụ
khác khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả bằng dịch vụ bưu chính công
ích thể hiện trong hợp đồng.
Điều 12.
Tra cứu hồ sơ trực tuyến
1. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được
tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ gửi đến tổ chức, cá nhân qua tin nhắn,
thư điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã
số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC, đánh giá việc giải quyết TTHC
và thực hiện các giao dịch khác với cơ quan giải quyết TTHC theo quy định của
pháp luật tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
3. Kết quả tra cứu tình trạng hồ
sơ, bao gồm những nội dung: Mã số hồ sơ, thủ tục thực hiện, tên đầy đủ của người
nộp hồ sơ, tên tổ chức nộp hồ sơ, ngày nộp, ngày tiếp nhận, ngày dự kiến trả,
ngày có kết quả, tình trạng của hồ sơ.
Điều
13. Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ công trực tuyến
Đánh giá sự hài lòng của người sử
dụng đối với dịch vụ công trực tuyến thực hiện theo Điều 12 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP, nhưng phải bảo đảm các nội dung tối thiểu sau:
1. Mỗi dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 phải cung cấp chức năng để người sử dụng có thể đánh giá sự hài
lòng đối với dịch vụ sau khi sử dụng.
2. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá về mức độ khai
thác, sử dụng dịch vụ theo 03 (ba) mức độ sau: Rất hài lòng, Hài lòng, Chưa hài
lòng.
b) Đánh giá về thái độ hỗ trợ,
độ nhiệt tình của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa, thời gian
giải quyết hồ sơ TTHC qua mạng theo 03 (ba) mức độ sau: Rất hài lòng, Hài lòng,
Chưa hài lòng.
3. Kết quả đánh giá mức độ hài
lòng của người sử dụng phải được công bố và được sử dụng làm cơ sở để hoàn thiện
dịch vụ.
Điều 14.
Công khai tình hình, kết quả giải quyết TTHC
Các chỉ tiêu thống kê về tình
hình cung cấp, giải quyết TTHC được công khai trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh,
bảo đảm thuận lợi cho việc giám sát của tổ chức, cá nhân đối với từng cơ quan
giải quyết TTHC theo quy định pháp luật về kiểm soát TTHC. Trong đó:
1. Chỉ tiêu tổng số hồ sơ đã giải
quyết đúng và sớm hạn, tổng số hồ sơ đã giải quyết quá hạn so với tổng số hồ sơ
đã giải quyết của cả tỉnh được đăng tải công khai mặc định theo số lượng hồ sơ
phát sinh của năm và tháng hiện tại.
2. Các chỉ tiêu thống kê tổng hợp
còn lại có thể tra cứu theo tiêu chí từng năm và từng cơ quan giải quyết TTHC.
Chương
III
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều
15. Xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xây dựng tập trung, thống nhất để áp dụng
chung cho các cơ quan giải quyết TTHC, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đảm bảo tuân thủ Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà
Nam; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh, định dạng dữ liệu
gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành; quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
3. Đảm bảo khả năng kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước với
nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền
giải quyết TTHC với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC thông qua các
phương tiện điện tử, truyền thông, mạng xã hội, nhắn tin ngắn (SMS) được cấp có
thẩm quyền cho phép.
4. Đảm bảo khả năng cung cấp
công cụ, phương thức tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ giải quyết TTHC, phối
hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo khả năng cung cấp
công cụ hỗ trợ cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý,
khai thác, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ TTHC của tổ chức, cá
nhân.
6. Đáp ứng khả năng an toàn, bảo
mật thông tin theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người dùng và mức cơ sở dữ
liệu; trang bị dịch vụ SSL để sử dụng sử dụng giao thức https; đảm bảo an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ.
7. Đáp ứng các yêu cầu được
quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC và các tiêu chí, quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
16. Quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được triển khai theo hình thức thuê dịch vụ
của doanh nghiệp cung cấp phần mềm.
2. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu
được liên thông, luân chuyển khép kín từ Bộ phận Một cửa đến các phòng ban
chuyên môn trong Hệ thống thông tin một cửa điện tử của một cơ quan nhà nước và
giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia quy trình giải quyết TTHC đã được phê duyệt và thiết lập trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được đăng ký và cấp quyền
tài khoản để khai thác, sử dụng trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền được giao.
4. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát TTHC của mỗi cơ quan giải quyết TTHC được đăng ký một tài khoản để
thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết TTHC.
5. Phòng Kiểm soát TTHC thuộc
Văn phòng UBND tỉnh được đăng ký một tài khoản để thực hiện nhiệm vụ theo dõi,
tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết TTHC và cập nhật thông tin đánh giá việc
giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
6. Căn cứ theo điều kiện, năng
lực kỹ thuật công nghệ thông tin, cơ quan được đăng ký một tài khoản phân quyền
quản lý, vận hành (quyền quản trị hệ thống) để cập nhật thông tin, dữ liệu điện
tử liên quan đến TTHC, dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi thẩm quyền quản
lý. Doanh nghiệp cung cấp phần mềm Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh phân quyền tài khoản quản trị hệ thống cho các cơ quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Niêm yết tại nơi giải quyết
TTHC và công khai trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh, Cổng thông tin điện tử của cơ quan danh mục TTHC và dịch vụ công trực tuyến
theo quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến theo đúng
quy trình giải quyết TTHC; đảm bảo thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí đi
lại, không gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
3. Công khai địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan để tổ chức,
cá nhân có thể liên lạc trước, trong và sau khi gửi, nhận hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC.
4. Tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của cơ
quan mình đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh.
5. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.
6. Tăng cường sử dụng chữ ký số
trong quá trình giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh.
7. Ký thỏa thuận hợp tác, mở
tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà
Nam để hạch toán nguồn thu phí và lệ phí giải quyết TTHC.
8. Cử cán bộ chuyên trách hoặc
phụ trách công nghệ thông tin theo dõi quá trình quản lý, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, xử lý các sự cố thông thường trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tại cơ quan mình. Trường hợp không xử được, phải
thông báo ngay cho doanh nghiệp cung cấp phần mềm Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý.
9. Thực hiện kết nối, đồng bộ,
chia sẻ dữ liệu của cơ quan với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh khi có yêu cầu.
10. Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
theo chức năng, nhiệm vụ được giao để xử lý, giải quyết thủ tục hành chính; được
cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có
trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan về đăng tải, cập nhật kịp thời, công khai thông tin TTHC và dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của các cơ quan theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
2. Rà soát các chức năng của phần
mềm Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, yêu cầu
doanh nghiệp cung cấp phần mềm chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật kịp thời, đầy đủ
các chức năng theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các quy định về sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
4. Tham mưu giải pháp, tổ chức
tập huấn nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
và ứng dụng chữ ký số trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh.
5. Chỉ đạo doanh nghiệp cho
thuê Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh hỗ trợ
các đơn vị trong quá trình xử lý sự cố nếu có yêu cầu, đảm bảo hệ thống vận
hành thông suốt.
6. Theo dõi, tổng hợp tình hình
hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, hàng quý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
19.Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị rà soát, kịp thời điều
chỉnh các quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với các quy định hiện hành; theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và công khai thủ tục hành chính trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử các cơ quan.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Đưa nội dung ứng dụng Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách
hành chính, bình xét thi đua khen thưởng hàng năm.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đánh giá kết quả vận hành, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử các cơ quan, đơn vị.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh bố trí
kinh phí để duy trì hoạt động có hiệu quả Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử hàng năm.
Điều 22.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh
1. Đảm bảo cung cấp phần mềm Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại Điều 15 Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Quản lý, vận hành, quản trị
hệ thống, cơ sở dữ liệu đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; đảm bảo hoạt động ổn
định 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần; tốc độ truy nhập nhanh, đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ của các cơ quan và tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Bố trí nguồn nhân lực hỗ trợ
các cơ quan trong quá trình quản lý, sử dụng dịch vụ. Khi hệ thống có sự cố phải
có phương án kịp thời khắc phục, xử lý nhanh nhất có thể.
4. Thông tin, dữ liệu hình
thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm là tài sản thuộc sở hữu của bên
thuê. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các thông
tin, dữ liệu, mã nguồn của phần mềm và các công cụ cần thiết khi kết thúc hợp đồng
để bảo đảm cơ quan nhà nước vẫn có thể khai thác sử dụng dịch vụ được liên tục
kể cả trong trường hợp thay đổi doanh nghiệp cấp dịch vụ; bảo đảm các yêu cầu về
chất lượng dịch vụ, về công nghệ, quy trình cung cấp dịch vụ; tính liên tục,
liên thông, kết nối, đồng bộ về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an toàn,
bảo mật và tính riêng tư về thông tin, dữ liệu của cơ quan nhà nước; tuân thủ
quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 23.
Trách nhiệm của Bưu điện tỉnh
1. Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Bố trí nhân viên đủ năng lực,
trình độ, am hiểu về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến làm việc tại
các điểm bưu điện văn hóa xã và các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính khác để
tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ trực tuyến kết
hợp với việc nhận trả kết quả dịch vụ công trực tuyến qua dịch vụ bưu chính
công ích.
3. Đảm bảo chất lượng dịch vụ
bưu chính, an toàn trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC
cho tổ chức, cá nhân.
Điều 24.
Trách nhiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Hà Nam
1. Triển khai việc kết nối
thanh toán giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
với hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Chi nhánh Hà Nam.
2. Ký kết thỏa thuận hợp tác với
các cơ quan về việc thu hộ phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến.
3. Xây dựng Cổng thanh toán dịch
vụ công để triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 25.
Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân
1. Nộp hồ sơ, nhận kết quả trực
tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Đăng ký tài khoản, khai báo
thông tin và cung cấp các tài liệu liên quan đảm bảo chính xác, đầy đủ theo quy
định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tại liệu đã cung cấp cho
cơ quan giải quyết TTHC.
3. Thực hiện các yêu cầu của cơ
quan giải quyết TTHC và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
Điều 26.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện tốt Quy chế này mang lại hiệu quả thiết thực, sẽ được xem
xét khen thưởng, đánh giá thi đua.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các
quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.