ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG, PHÓ
CÁC PHÒNG THUỘC SỞ, CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; TRƯỞNG, PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số: 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số: 1596/TTr-SGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng, Phó các phòng thuộc Sở, các đơn vị trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08
tháng 10 năm 2018. Thay thế Quyết định số: 03/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH TRƯỞNG, PHÓ
CÁC PHÒNG THUỘC SỞ, CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 30/2018/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó các phòng thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo; Trưởng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (UBND các huyện, thành phố
viết tắt là UBND cấp huyện).
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; các cơ sở giáo dục
và đào tạo trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện của tỉnh Bắc Kạn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Công chức, viên chức khi được
xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giữ chức vụ Trưởng, Phó các phòng thuộc Sở,
các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng, Phó Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện phải đảm bảo các
tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh tại Quy định này và
các quy định hiện hành khác có liên quan của Trung ương và
địa phương.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn nêu trong
Quy định này là căn cứ để Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét bổ nhiệm, quy hoạch, đánh giá, luân chuyển, điều động cán bộ và
xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức, viên chức
theo từng chức danh phù hợp phân công, phân cấp quản lý hiện hành.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung
1. Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công
chức, viên chức và những điều công chức, viên chức không được làm; có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân; yên tâm công
tác, chấp hành nghiêm sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ
chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Có phẩm chất đạo đức
trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy
lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; không tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật
và tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm và quyết đoán trong công việc; trung thực, không cơ hội, cục bộ; gắn bó chặt chẽ với
quần chúng nhân dân, nêu cao ý chí phấn đấu, đoàn kết nội
bộ, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh; thực hiện nghiêm
túc nội quy, quy chế làm việc, quy chế dân chủ, quy tắc ứng
xử, các quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức
công vụ của ngành, địa phương và các quy định khác của pháp luật.
4. Có ý
thức và khả năng nghiên cứu, có hiểu biết về
lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, am hiểu về tình hình chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước và địa
phương; có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý, có
phương pháp làm việc khoa học; có tinh thần cầu thị, thường xuyên học tập,
nghiên cứu để nâng cao kiến thức, năng lực công tác.
5. Có năng lực tham mưu, tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động của của đơn vị để thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; có kiến thức chung về
các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như lĩnh
vực khác được giao phụ trách; hiểu biết
sâu về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên ngành giáo dục và đào tạo;
có khả năng nghiên cứu, đề xuất, tham gia góp ý, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, kế hoạch,
đề án, giải pháp để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành trên các lĩnh vực được giao. Có khả năng đoàn kết, quy tụ,
tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể công chức, viên chức, người lao động.
6. Có trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng; có
trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, quản
lý chuyên ngành theo quy định và có kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
7. Có đủ sức
khỏe, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
8. Công chức,
viên chức được bổ nhiệm lần đầu có tuổi đời không quá 55 tuổi đối với nam và
không quá 50 tuổi đối với nữ; riêng chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp
huyện và tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đối với cả nam
và nữ).
Chương III
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu
chuẩn Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Có năng lực tham mưu, tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động của phòng chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ của ngành theo chức trách nhiệm vụ được phân công.
b) Có khả năng nghiên cứu, đề
xuất, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và hoạch định chiến lược trong
lĩnh vực được phân công phụ trách; thành thạo việc xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng và nhiệm vụ
chung của cơ quan, của ngành.
c) Có khả năng tổng hợp và phát
huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể công chức trong phòng thực hiện và phối hợp với
các phòng thuộc Sở, các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
b) Có trình độ lý luận chính trị
cao cấp hoặc cử nhân.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 5. Tiêu
chuẩn Phó Trưởng phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Là chuyên viên trở lên; có ít nhất 05 năm công tác về lĩnh vực chuyên môn phù hợp trong ngành
giáo dục và đào tạo.
b) Có khả năng xây dựng phương án,
đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động và giải pháp nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công; có khả năng tổng hợp, tham mưu, cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao phụ trách.
c) Có khả năng điều hành, quy tụ, đoàn
kết, tập hợp công chức; có năng lực trong quản lý, điều
hành và phối hơp thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học phổ thông
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng xây dựng phương án, đề án,
giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
c) Có năng lực lãnh đạo, quản
lý và khả năng phối hợp công tác, quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh
vực công tác (riêng đối với Hiệu trưởng trường
trung học phổ thông chuyên phải có bằng
thạc sỹ trở lên với chuyên ngành phù hợp với ngành, lĩnh vực
công tác).
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông ngoài
việc phải đảm bảo các quy định nêu trên còn phải đạt tiêu chuẩn quy định
tại Điều lệ trường trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 7. Tiêu
chuẩn Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học phổ thông
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng tham mưu tổng hợp, khả năng
xây dựng phương án, chương trình, kế hoạch và các giải pháp trong lĩnh vực được phân công.
c) Có năng lực quản lý, điều hành và phối hợp công tác; có khả năng quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm (riêng đối
với Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông chuyên phải có bằng thạc sỹ trở lên).
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng
chỉ bồi dưỡng hoặc văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
đ) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Phó Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ
thông ngoài việc phải đảm bảo các quy định nêu trên còn phải đạt tiêu
chuẩn quy định tại Điều lệ trường trung học phổ thông, phổ thông
có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Tiêu chuẩn Hiệu trưởng
các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng xây dựng phương án, đề án,
giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
c) Có năng lực lãnh đạo, quản
lý và khả năng phối hợp công tác, quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Hiệu trưởng trường phổ thông
dân tộc nội trú trung học cơ sở, ngoài việc phải đảm bảo các quy định nêu trên
còn phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường trung
học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Tiêu
chuẩn của Phó Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng tham mưu tổng hợp, khả năng
xây dựng phương án, đề án và giải pháp trong lĩnh vực được
phân công.
c) Có năng lực quản lý, điều hành và phối hợp công tác; có khả năng quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng
chỉ bồi dưỡng hoặc văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
đ) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Phó Hiệu trưởng các trường phổ
thông dân tộc nội trú trung học cơ sở, ngoài việc phải đảm bảo các quy định nêu
trên còn phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường trung
học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 10. Tiêu
chuẩn Giám đốc các trung tâm trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng xây dựng phương án, đề án,
giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
c) Có năng lực lãnh đạo, quản
lý và khả năng phối hợp công tác, quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo
phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác đối với Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên - Giáo dục hướng nghiệp; có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực
công tác và chứng chỉ giáo dục khuyết tật đối với Giám đốc Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh.
b) Có trình độ lý luận chính trị
cao cấp hoặc cử nhân.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Ngoài việc phải đảm bảo các quy
định nêu trên, Giám đốc Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh phải đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Giám đốc Trung tâm Giáo dục
thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Điều lệ trường trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học phổ thông và Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Điều 11. Tiêu
chuẩn Phó Giám đốc các trung tâm trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao.
b) Có năng lực tổ chức, triển khai
thực hiện nhiệm vụ; khả năng tham mưu tổng hợp, khả năng
xây dựng phương án, đề án và giải pháp trong lĩnh vực được
phân công.
c) Có năng lực quản lý, điều hành và phối hợp công tác; có khả năng quy tụ,
đoàn kết, tập hợp viên chức.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh
vực công tác đối với Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng
nghiệp; có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên
với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác và chứng
chỉ giáo dục khuyết tật đối với Phó Giám đốc Trung tâm
Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh.
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng
chỉ bồi dưỡng hoặc văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
đ) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
3. Ngoài việc phải đảm bảo các quy
định nêu trên, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật tỉnh phải
đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Phó Giám đốc Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Điều lệ trường trung học phổ thông, phổ thông có nhiều cấp
học trong đó có cấp trung học phổ thông và Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Điều 12. Tiêu
chuẩn của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện
1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ
a) Có năng lực tham mưu, tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động của phòng chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ của ngành theo chức trách nhiệm vụ được phân công.
b) Có khả năng nghiên cứu, đề
xuất, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và hoạch định chiến lược trong
lĩnh vực được phân công phụ trách; thành thạo việc xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng và nhiệm vụ
chung của cơ quan, của ngành.
c) Có khả năng tổng hợp và phát
huy trí tuệ, sức mạnh của tập thể công chức trong phòng thực hiện và phối hợp với
các phòng thuộc Sở, các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
b) Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên (được
vận dụng thiếu lý luận chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 13. Tiêu
chuẩn Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện
1. Tiêu chuẩn nghiệp vụ
a) Là chuyên viên hoặc tương đương chuyên viên
trở lên; có ít nhất 05 năm công tác về lĩnh vực chuyên môn phù hợp trong ngành
giáo dục và đào tạo.
b) Có khả năng xây dựng phương án, đề án nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công và khả năng tham mưu, tổng hợp, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Có khả năng điều hành, quy tụ, đoàn kết, tập
hợp công chức; có năng lực trong quản lý, điều hành.
2. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
b) Có trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên (được vận dụng thiếu lý luận
chính trị khi bổ nhiệm cán bộ trẻ dưới 30 tuổi).
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng hoặc
văn bằng chính quy về quản lý giáo dục.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền
đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.
e) Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số:
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
tương đương.
Điều 14. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với những trường hợp hiện đang giữ chức vụ Trưởng, Phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc UBND cấp huyện đã thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trước khi Quyết định
này có hiệu lực nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này thì
phải được đào tạo, bồi dưỡng để đạt điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 16. Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.